Download miễn phí Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Minh Thành





LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Giới thiệu vài nét về Công ty TNHH dịch vụ và

Thương mại Minh Thành 2

I. Vài nét sơ lược về công ty 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH

Minh Thành 2

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 2

3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 4

II. Tình hình kinh doanh của Công ty 7

Chương II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại

Công ty TNHH Minh Thành 9

I. Thực trạng công tác lao động tại Công ty 9

1. Cơ cấu lao động của Công ty 9

2. Tình hình bố trí và sử dụng lao động quản lý của công ty 12

3. Công tác tuyển dụng lao động của Công ty 13

4. Công tác đào tạo và phát triển lao động của công ty

Trong 3 năm qua 14

5. Chế độ đãi ngộ lao động 16

6. Hiệu quả sử dụng lao động 17

II. Đánh giá công tác quản lý lao động tại Công ty 20

1. Ưu điểm 20

2. Nhược điểm 21

KẾT LUẬN





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


doanh nghiệp phải giữ chi phí ở mức hợp lý so với kết quả thu được. Việc gia tăng chi phí kinh doanh của Công ty trong ba năm qua là hợp lý vì doanh thu của Công ty cũng liên tục tăng trong từng thời kỳ. Ngoài ra chi phí tăng còn do việc gia tăng của lực lượng lao động trong Công ty và mức lương bình quân của một nhân viên trong Công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2005 so với năm 2004 lương bình quân tăng 100 ngàn đồng hay 10,53%. Năm 2006 so với năm 2005 lương bình quân tăng 100 ngàn đồng hay 8,7%.
Về nộp ngân sách.
Công ty hàng năm vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Số nộp vào ngân sách nhà nước của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004 nộp ngân sách 152,6 triệu, năm 2005 nộp 170,8 triệu tăng11,93% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách 339,5 triệu tăng 49,69% năm 2005. Đây là kết quả đáng khích lệ đối với công ty.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý lao động
Tại công ty tnhh Minh Thành
I. thực trạng công tác lao động tại công ty.
1. Cơ cấu lao động của Công ty.
Biểu 2: Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/2004
2006-2005
Số người
TT (%)
Số người
TT (%)
Số người
TT (%)
Mức chênh
TL%
Mức chênh
TL%
Tổng số lao động
307
100
317
100
325
100
10
3,35
8
2,5
Trong đó:
1. Phân theo tính chất
Lao động trực tiếp
267
86,9
274
86,6
279
86
7
2,8
5
1,82
Lao động gián tiếp
40
13,1
43
13,4
46
14
3
6,25
3
7,06
2. Theo giới tính
Lao động nam
166
54,07
174
54,9
180
55,3
9
5,14
6
3,45
Lao động nữ
141
45,93
143
45,1
145
44,6
1
0,6
2
1,4
3. Theo độ tuổi
56 tuổi trở lên
31
10,1
49
15,5
54
16,8
18
58,1
5
10,2
Từ 46-55 tuổi
110
36
113
35,8
124
38,2
3
2,71
11
9,73
Từ 31-45 tuổi
148
48
136
42,9
125
38,5
-12
-7,8
-11
-8,1
Dưới 30 tuổi
18
5,9
19
5,8
22
6,5
1
2,78
3
16,2
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Tổng số lao động trong Công ty cỏ sự thay đổi. Cụ thể là: năm 2005 là 317 người tăng 10 người, tương ứng với tỉ trọng là 3,25% so với năm 2004. Năm 2006 tổng số lao động là 325 người tăng 8 người tương đương với tỉ trọng là 2,5% so với năm 2005.
Đi sâu vào phân tích ta thấy:
1. Xét theo lao động
Số lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động và gia tăng qua các năm. Năm 2004 Công ty cỏ 267 người chiếm tỉ trọng là 86,9% tổng số lao động. Sang năm 2005 số lao động trực tiếp có 274 người chiếm tỉ trọng là 86,6% tổng số lao động. Đến năm 2006 có 279 người chiếm tỉ trọng là 86% tổng số lao động.
Số lao động gián tiếp của Công ty tập trung ở các bộ phận chức năng, tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng cũng có sự gia tăng qua trong năm. Cụ thể, năm 2004 là 40 người chiếm tỉ trọng là 13,1%. Sang năm 2005 lao động gián tiếp là 43 người chiếm tỉ trọng là 13,4%. Đến năm 2006 có 46 người, chiếm tỉ trọng là 14%. Số lao động gián tiếp được bố trí ở các phòng ban chức năng như: Phòng tổ chức cán bộ, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch vật tư, phòng kế hoạch vật tư, phòng hành chính quản trị. Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng lớn và đội ngũ quản lý ngày càng nhiều.
* Xét theo giới tính.
Trong những năm qua lao động nam làm việc trong Công ty luôn lớn hơn lao động nữ. Năm 2004 có 166 người lao động nam chiếm tỉ trọng là 54,07% thì lao động nữ là 141 người chiếm tỉ trọng là 45,93%. Sang năm 2005 số lao động nam của Công ty là 174 người chiếm tỷ trọng là 54,9% trong tổng số lao động. Đến năm 2006 số lao động nam của Công ty là 180 người, chiếm 3,45% trong tổng số lao động. Nói chung việc sử dụng, bố trí tỉ lệ lao động nam và nữ trên là hợp lý bởi ngành nghề chủ yếu là kỹ thuật.
1. Xét theo tuổi tác.
Lực lượng lao động của Công ty có độ tuổi trung bình là 45 tuổi. Họ là những người có thâm niên công tác và có kinh nghiệm ở Công ty. Đó là yếu tố thuận lợi cho quá trình phục vụ sản xuất của Công ty.
Số lao động trên 56 tuổi của Công ty năm 2004 là 31 người, chiếm tỉ trọng là 10,1% tổng số lao động của Công ty. Sang năm 2005 tăng lên 18 người là 49 người chiếm tỉ trọng là 16,08% tổng số lao động. Đến năm 2006 là 54 người chiếm 16,8%. Số lao động trên 56 tuổi đang là những cán bộ chủ chốt tại các phòng ban trong Công ty.
Lực lượng lao động từ 46-55 tuổi của Công ty có sự biến động cụ thể như sau:
Năm 2004 Công ty có 110 người chiếm tỉ trọng là 36% tổng số lao động. Sang năm 2005 tăng lên 3 người là 113 người chiếm 35,8% tổng số lao động trong Công ty. Đến năm 2006 Công ty có 124 người chiếm 38,2%.
Về lực lượng lao động từ 31- 45 tuổi có sự giảm trong thời gian qua cụ thể:
Năm 2004 có 148 người, chiếm 48% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 lực lượng lao động của Công ty giảm xuống 12 người là 136 người, chiếm 42,9%. Sự giảm này là do thời gian qua Công ty đã tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý. Cho nên đã giảm bớt một số lao động ở độ tuổi này. Năm 2006 lực lượng lao động này của Công ty là 250 người, chiếm tỷ trọng là 38,5% trong tổng số lao động.
Về số lao động dưới 30 tuổi, năm 2004 số lao động độ tuổi này chiếm tỉ trọng là 5,9% thì đến năm 2005 số lao động giảm xuống 5,8% so với tổng số lao động của Công ty. Năm 2006 tăng lên 3 người và chiếm 6,5% tổng số lao động của Công ty. Độ tuổi này đã được tăng nhanh trong năm 2005 đến 2006 (từ 5,8% đến 6,5% chứng tỏ Công ty đã tuyển thêm lực lượng lao động trẻ, tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng trình độ cao.
2. Tình hình bố trí và sử dụng lao động quản lý của Công ty.
Biểu 3: Tình hình bố trí và sử dụng lao động của Công ty trong 3 năm
Các phòng ban phân xưởng và trung tâm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2005/ 2004
2006/2005
Số người
TT%
Số người
TT%
Số người
TT
%
Mức chênh
%
Mức chênh
%
1. Ban Giám đốc
2
0,65
2
0,63
2
0.61
0
0
0
0
2. Phòng hành chính tổ chức
5
1,63
5
1,57
6
1,84
0
0
1
20
3. Phòng tài chính kế toán
7
2,28
7
2,2
8
2,46
0
0
1
14,3
4. Phòng kỹ thuật
11
3,58
12
3,7
12
3,69
1
9,1
0
0
5. Phòng kinh doanh
15
4,9
17
5,3
18
5,5
2
13,33
1
5,9
6. Các xưởng sản xuất
267
86,9
274
86,6
279
86
7
2,8
5
1,82
Tổng số
307
317
325
10
3,35
8
2,5
(Nguồn: phòng hành chính tổ chức)
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng tổ chức cán bộ. Trong Công ty, việc phân bổ lao động do Ban Giám đốc quyết định và phòng tổ chức cán bộ thi hành quyết định đó.
Ban Giám đốc có người: Gồm giám đốc và phó giám đốc. Ban Giám đốc Công ty đều có trình độ đại học, và tuỳ theo trình độ và năng lực từng người mà quyết định phân bổ vào trong các nhiệm khác nhau. Trong 3 năm qua, Ban giám đốc không thay đổi, vẫn giữ ở mức 3 người chiếm 0.61% tổng số lao động.
Phòng hành chính tổ chức: Năm 2004 và năm 2005 là 5 người chiếm tỉ trọng là 1,63 và 1,57% tổng số lao động. Sang đến năm 2006 tăng 1 người, chiếm tỉ trọng là 1,84% tổng số lao động.
Phòng tài chính kế toán từ năm 2004 đến năm 2006 chỉ tăng 1 người như vậy sự biến động về lao động ở các phòng ban là không đáng kể.
Phòng kinh doanh của Công ty năm 2006 tăng người so với năm 2005, số nhân viên thuộc phòng kinh doanh là 18 người. Đối với phòng kinh doanh có số lượng các đại lý khá lớn là chưa phù hợp. Để đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị tr

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top