justin_9006

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng Tự Lập





Lời mở đầu . 1

Chương I: Tổng quan về cụng ty TNHH xừy dựng Tự Lập .3

1.1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển .3

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý .5

1.3. Đặc điểm bộ mỏy kế toỏn và tổ chức cụng tỏc kế toỏn .9

Chương II: Thực trạng về kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương tại cụng ty TNHH xừy dựng Tự Lập .14

2.1. Đặc điểm lao động và hạch toỏn lao động 14

2.1.1. Đặc điểm lao động .14

2.1.2. Hạch toỏn lao động .17

2.2. Thực trạng kế toỏn tiền lương và thu nhập lao động khỏc .18

 2.2.1. Tớnh lương, thu nhập khỏc .18

 2.2.2. Thực trạng kế toỏn .27

2.3. Thực trạng kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương 35

 2.3.1. Cỏc quỹ trớch theo lương 35

 2.3.2. Thực trạng kế toỏn .37

Chương III: Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương tại cụng ty TNHH xừy dựng Tự Lập .43

3.1. Đỏnh giỏ thực trạng kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương .43

 3.1.1. Ưu điểm .43.

 3.1.2. Tồn tại chủ yếu và nguyờn nhừn 44

3.2. Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương 44

Kết luận .48

Tài liệu tham khảo .50

Nhận xột của đơn vị thực tập .51

 

NHẬN XẫT CỦA GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ao động gián tiếp: gồm những người thực hiện chức năng quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
2.1.2. Hạch toán lao động:
Là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc, kỹ thuật công nhân viên). Việc hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện bằng" số danh sách lao động của doanh nghiệp " được phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động: là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Hàng ngày kế toán sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động và có thể sử dụng số tổng hợp thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp. Chứng từ hoạch toán là bảng chấm công.
Hạch toán quản lý lao động: là phản ánh ghi chép kết quả lao động của doanh nghiệp biểu hiện bằng số lương, sản phẩm hay công việc đã hoàn thành của từng bộ phận, từng người. Chứng từ hoạch toán thường được sử dụng như phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán...
*Công tác định mức lao động:
Định mức lao động trong thực tế sản xuất trước hết được sử dụng để hợp lý hoá việc tổ chức sử dụng lao động, bởi vì qua công tác định mức lao động mới biết được chính sác số lượng công nhân viên cần có để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, từng đơn vị. Nếu không có định mức lao động thì doanh nghiệp không thể xác định chính xác lao động cần bố trí ở mỗi khâu công việc, ở các phòng ban cũng như trên các công trường xây dựng.
Mặt khác định mức lao động là cơ sở để hoạch toán chính xác kết quả lao động của từng người và là cở sở để xác định việc trả công lao động do vậy qua công tác định mức lao động doanh nghiệp sẽ làm cho công nhân quan tâm hơn đến công việc của mình. Họ sẽ cố gắng tăng năng xuất lao động để có thu nhập cao. Qua thực tế cho ta thấy định mức lao động đã trở thành công cụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật là cơ sở để tạo ra cho công nhân sử dụng đầy đủ hợp lý thời gian lao động, nâng cao trình độ tay nghề và chất lượng sản phẩm.
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và thu nhập lao động khác:
2.2.1. Tính lương, thu nhập khác:
Việc tính và trả lương có thể theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức trả lương như sau:
* hình thức trả lương theo thời gian:
là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ thành thạo nghề nghiệp của công nhân viên có ý nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc (ngày công), tiêu chuẩn tháng lương theo cấp bậc được quy định của nhà nước hay của doanh nghiệp. Hình thức này bao gồm: lương ngày, lương tháng, lương công nhật và thường áp dụng cho người lao động làm công tác văn phòng như: hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán...
cách tính lương theo hình thức này như sau:
Lương bình quân một ngày:
Tiền lương bq (hệ số cấp bậc + hệ số phụ cấp) x mức lương tối thiểu
một ngày trong =
tháng số ngày làm việc tiêu chuẩn (26 ngày)
Tiền lương tháng :
Tiền lương bq tiền lương bq thời gian làm
Trong một = một ngày trong x việc thực tế
Tháng tháng trong tháng
Lương công nhật áp dụng với công nhân viên ngoài doanh nghiệp:
Lương công = lương quy định x số ngày làm việc
Nhật một ngày thực tế
Trong trường hợp nghỉ những ngày lễ, ngày tết vẫn được hưởng lương đủ cả tháng. theo hình thức này thì việc tính toán tiền lương đơn giản, dễ dàng nhưng lại không khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng và hiệu quả.
*. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hay khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. để tiến hành trả theo sản phẩm cần xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
trả lương theo sảp phẩm trực tiếp: được tính theo sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành )
tiền lương lĩnh = số lượng sản phẩm x đơn giá
trong tháng công việc hoàn thành tiền lương
trả lương theo sản phẩm gián tiếp : căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương. hình thức này áp dụng cho các tổ đội xây dựng trực tiếp thi công trên công trường.
trả lương theo sản phẩm có thưởng : là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : gồm tiền lương theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào định mức lao động của họ.
theo hình thức trả lương theo sản phẩm thì công thức tổng quát để tính lương theo công thức sau:
tiền lương theo khối lượng sản phẩm đơn giá sản phẩm
sản phẩm trong = công việc thực hiện x theo từng ngành
tháng trong tháng nghề
* Tiền lương khoán:
là hình thức trả lương theo người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành .
tiền lương khoán gồm:
+tiền lương khoán theo khối lượng công việc: là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm. áp dụng cho những công việc đơn giản, đột xuất như khoản bốc vác nguyên vật liệu để tập kết vào công trường, vận chuyển nguyên vật liệu ...
+trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng và được áp dụng cho từng bộ phận .
tiền lương khoán được tính:
tiền lương khối lượng công đơn giá cho từng
khoán = việc hoàn thành x khối lượng công
trong tháng trong tháng việc đó
* Các chứng từ sử dụng để tính lương:
Hàng tháng công ty tiến hành lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương, sử dụng các chứng từ sau:
- Chứng từ phản ánh số lượng, thời gian lao động: Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội xây dựng trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của từng người. Bảng chấm công phải do tổ trưởng hay trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và phải để công khai cho người lao động có thể đối chiếu, giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương thời gian.
- Chứng từ phản ánh kết quả lao động bao gồm: Bảng theo dõi công tác ở tổ, phiếu báo làm thêm giờ .... Các chứng từ này phải được tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, sau đó được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận rồi đ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D lý luận chung về gia đình – liên hệ với thực trạng gia đình ở việt nam hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
Y Thực trạng về cấu trúc tài chính và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất k Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II Luận văn Kinh tế 0
D Lí luận về lạm phát kinh tế .Thực trạng giải quyết lạm phát của nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0
I Một số ý kiến về thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thờ Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top