thongxanh_92

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện tỉnh Phú Thọ





 LỜI MỞ ĐẦU 1

 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHƯC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ THỌ 3

 

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ THỌ

 4

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Bưu điện Tỉnh Phú Thọ 4

1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Bưu điện Tỉnh Phú Thọ

 6

1.2.1 Tổ chức bộ máy Kế toán

 21

1.2.2 Hình thức Kế toán Bưu điện tỉnh Phú Thọ

 22

 PHẦN II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU 2.1 Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động

2.2 Hình thức tiền lương tại Bưu điện tỉnh Phú Thọ

2.3 Các khoản trích theo lương,BHXH,BHYT,KPCĐ

2.4 Quỹ lương và yêu cầu quản lý quỹ tiền lương.của Bưu điện tỉnh Phú Thọ

2.4.1 Tiền lương thời gian,tiền lương sản phẩm, tiền lương khoán

2.4.2 Tính và thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động

2.4.3 Hạch toán và thanh toán tiền lương cho người lao động 35

2.4.4 Hạch toán lao động và phương pháp tính trả cho từng loại lao động

2.5 Hạch toán chi tiết tiền lương tại bưu điện Tỉnh Phú Thọ 51

2.6 Hạch toán tổng hợp tiền lương tại Bưu điện tỉnh Phú Thọ 52

2.7 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương.tại Bưu điện Phú Thọ 56

2.8 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.tại Bưu điện Phú Thọ 59

2.9 Phân tích quỹ tiền lương tại bưu điện Phú Thọ 64

 PHẦN III:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ THỌ 68

3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Tỉnh Phú Thọ 68

3.1.1 Ưu điểm 68

3.1.1.1 Về công tác quản lý Lao động 68

3.1.1.2 Việc áp dụng hình thức trả lương 68

3.1.1.3 Tổ chức bộ máy Kế toán 68

3.1.1.4 Về hình thức Kế toán tại Bưu điện Phú Thọ 68

3.1.2 Những hạn chế 70

3.1.2.1 Về cách thanh toán tiền lương 70

3.1.2.2 Về trích lập KPCĐ 70

3.1.2.3 Trích lập tiền lương phép 70

3.1.2.4 Trích lập BHYT 70

3.1.2.5 Tính lương thời gian giữa các loại lao động 70

3.1.2.6 Tổ chức hạch toán kết quả lao động 71

3.2 Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Phú Thọ 72

3.2.1 cách thanh toán lương 72

3.2.2 Trích lập KPCĐ 72

3.2.3 Trích trước tiền lương phép 72

3.2.4 Trích lập BHYT 72

3.2.5 Tính lương thời gian giữa các loại lao động 72

3.2.6 Tổ chức hạch toán kết quả lao động 72

3.2.7 Kế toán tiền lương tại Bưu điện Phú Thọ 72

 Kết luận

 73

 Tài liệu tham khảo

 73

 

 

 

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ổng hợp chi tiết bên nợ ở bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh để ghi vào bên nguồn vốn; Tài khoản 214 tuy có số dư bên có nhưng vẫn ghi vào bên tài sản nhưng để trong dấu ngoặc đơn.
Vỡ hệ thống kế toán quản lý thống nhất trong toàn Bưu điện tỉnh, nên trong bài viết này, tui xin trình bày riêng về hệ thống kế toán tại Công ty Điện báo - Điện thoại (đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Phú Thọ).
Hệ thống sổ kế toán của Công ty Điện báo - Điện thoại gồm có:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng, sổ chi tiết theo dõi tài sản cố định, sổ chi tiết bán hàng
-Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản.
Chứng từ Ban đầu
Nhập dữ liệu vào
mỏy
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ KT tổng hợp (NKC, sổ cái)
Sổ kế toán chi tiết
Các báo cáo kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy:
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH PHÚ THỌ
2.1.Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động
2.1.1.Đặc điểm lao động kế toán:
Phòng kế toán bao gồm 9 người
Trong đó:
- Trình độ cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh: 01 người
- Trình độ đại học: 06 người
- Trình độ trung cấp: 02 người
- Có thời gian công tác nhiều nhất là 15 năm
- Kinh nghiệm công tác: kế toán từ 2 năm trở lên
- cách tổ chức bộ máy kế toán: Theo cách hạch toán tập trung.
2.1.2.Yêu cầu quản lý lao động:
+ Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ ghi sổ các tài khoản, các chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác.
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chộp phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, điều chuyển TSCĐ ở đơn vị, lập sổ theo dõi, trích và tính khấu hao đúng phương pháp, đúng tỉ lệ qui định.
+ Kế toán vật tư : Hàng ngày có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu và tình hình mua bán, vận chuyển, nhập xuất tồn vật tư để lập các chứng từ và ghi sổ sách có liên quan. Kiểm tra việc cung cấp vật liệu về số lượng, chất lượng, tính giá thành thực tế vật tư nhập xuất, chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất vật tư, các định mức tiêu hao có biện pháp giải quyết vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất. Định kỳ kế toán phải đối chiếu với thủ kho, bộ phận kế hoạch về các chứng từ có liên quan.
+ Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi tài khoản của đơn vị tại Ngân hàng, số tiền nộp hay được cấp của Tổng công ty và số tiền cấp hay nhận của các bưu điện huyện, thị. Theo dõi thu chi tiền mặt tại văn phòng Bưu điện tỉnh ...
+ Kế toán các dịch vụ bưu chính: Theo dõi công nợ các dịch vụ bưu chính, theo dõi tiền gốc, tiền lãi, nhận, trả tiết kiệm bưu điện.
+ Kế toán Xây dựng cơ bản có nhiệm vụ thanh quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành .
+ Thủ kho, thủ quỹ : Có nhiệm vụ nhập xuất vật tư hàng hoá, tiền mặt.
2.1.2.1. Qui mô lao động và cơ cấu phân loại lao động.
Với số lượng lao động toàn công ty là 345 người, trong đó phân thành các bộ phận như sau:
STT
Bộ phận
Số người
1
Tổ quản lý
5
2
Phòng Kế toán
5
3
Tổ Kỹ thuật
2
4
Tổ Kế hoạch
3
5
Đài Việt trì
80
6
TT Chăm sóc khách hàng
28
7
TT VH ƯC TT
16
8
Tổ Tin học
7
9
Đài Phù ninh
29
10
Đài Lâm thao
33
11
Đài TX Phú thọ
23
12
Đài Thanh ba
28
13
Đài Hạ Hoà
24
14
Đài Đoan Hùng
24
15
Đài Cẩm Khê
23
16
Đài Yên Lập
15
17
Đài Tam Nông
21
18
Đài Thanh Thuỷ
20
19
Đài Thanh Sơn
27
Tổng cộng
413
(Theo số liệu thống kê lao động toàn công ty tháng 10 năm 2007).
Lực lượng lao động của công ty được phân thành 3 loại như sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất gồm 350 người. Đây là lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động toàn công ty (chiếm 84,7%). Lao động trực tiếp công nhân sản xuất ở các tổ, phân xưởng trong Công ty.
+ Lao động quản lý gồm 35 người, là lao động không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng vì nó chỉ đạo, điều phối hoạt động sao cho guồng máy sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp nhau, ở công ty Điện báo - Điện thoại, tỷ lệ lao động quản lý chiếm vị trí khá khiêm tốn và rất phù hợp với quy mô sản xuất (khoảng 8,5 %). Lao động quản lý của Công ty bao gồm: Giám đốc, phó Giám đốc, cán bộ nhân viên các phòng, tổ; Trưởng, Phó Các đài viễn thông, các trung tâm.
+Lao động gián tiếp gồm 28 người, cũng là loại lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng có tác dụng bổ trợ với các lao động khác, giúp các lao động khác thực hiện công việc một cách tốt hơn, hiệu quả hơn. Lao động này không thể thiếu trong mỗi cơ sở sản xuất, tỷ trọng lao động này không chiếm vị trí cao, chỉ bằng 6,8% so với tổng số lao động toàn công ty. Lao động gian tiếp bao gồm: Lái xe, bảo vệ, văn thư, nhân viên kho quỹ, tạp vụ, người phục vụ nhà bếp.
Núi chung nhìn một cách tổng quát cơ cấu lao động của Công ty phù hợp với quy mô hoạt động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,hiệu quả.
2.1.2.2. Hình thức tiền lương tại bưu điện tỉnh Phú Thọ:
Bưu điện tỉnh Phú Thọ trả lương theo quy định mức khoán, tiền lương trả cho người lao động không hạn chế, người làm nhiều sản phẩm thì lương nhiều, người làm ớt sản phẩm thì lương ít, không làm thì không hưởng. Riêng ở công ty Điện báo,điện thoại thì áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm. Đây là hình thức tiền lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành (chủ yếu trên cơ sở doanh thu được hưởng) và đơn giá tiền lương bưu điện tỉnh đó giao cho từng bộ phận.
Hình thức tiền lương này áp dụng cho lực lượng lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Công nhân sản xuất có thể tự tính lương theo doanh thu trong tháng, bằng cách dựa vào khối lượng sản phẩm hoàn thành do mình thực hiện trong tháng nhân với đơn giá tiền lương (do phòng Tổ chức CB – LĐ Bưu điện tỉnh quy định)
Bên cạnh đó, Công ty còn áp dụng hình thức tiền lương theo hình thức khoán theo ngày làm việc (chủ yếu dựng để áp dụng với lao động hợp đồng mùa vụ). Hình thức tiền lương này phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế trong tháng, tiếp theo là hệ số lương) và tiền lương bình quân 1 ngày (Phụ thuộc vào mức lương bình quân của công nhân sản xuất và số ngày công chế độ). Bản chất của tiền lương theo thời gian cũng bắt nguồn từ tiền lương theo sản phẩm tức là Công ty căn cứ vào tổng lương phải trả cho công nhân sản xuất ở các phân xưởng để tính tiền lương bình quân của 1 công nhân. Mặt khác nó lại biểu hiện ra bên ngoài là dựa vào số ngày công lao động thực tế của lao động gián tiếp và lao động quản lý để xác định lương theo thời gian.
Khi xem xét, ta cần nhận thức cả hai mặt của vấn đề và cũng khẳng định rằng:Tiền lương theo thời gian phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương bình quân ngày của lao động sản xuất, tức là nếu tháng đó lao động sản xuất tạo ra càng nhiều sản phẩm, lương theo sản phẩm của họ càng cao thì lương theo thời gian của lao động quản lý và lao động gián tiếp cũng càng cao(yếu tố ngày công lao động không giảm).
Chính vì thế, Công ty thực ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top