Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành điện Việt Nam





LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 3

1.1. Khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Phân loại các dự án ODA 4

1.1.2.1. Phân loại theo nguồn vốn 4

1.1.2.1.1. Vốn viện trợ không hoàn lại (grant) 4

1.1.2.1.2. Vốn vay ưu đãi (loan) 5

1.1.2.1.3. Hình thức ODA hỗn hợp 6

1.1.2.2. Phân loại theo hình thức sử dụng vốn 6

1.1.2.2.1. Dự án đầu tư 6

1.1.2.2.2. Dự án hỗ trợ kỹ thuật 7

1.1.2.2.3. Chương trình 7

1.1.2.2.4. Hỗ trợ ngân sách 7

1.2. Vai trò của ODA 8

1.2.1. Vai trò của ODA trong phát triển hạ tầng kỹ thuật 8

1.2.2. Các nhà tài trợ chính cho Việt Nam 11

1.2.2.1. Hệ thống tài trợ đa phương 11

1.2.2.2. Hệ thống tài trợ song phương 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH ĐIỆN 14

2.1. Khái quát về ngành điện Việt Nam 14

2.1.1. Tình hình phát triển ngành điện 14

2.1.2. Đặc trưng của ngành điện Việt Nam 17

2.1.3. Tiềm năng về nguồn năng lượng của Việt Nam 18

2.2. Đặc trưng của nguồn vốn ODA trong phát triển ngành điện Việt Nam 19

2.2.1. Ưu điểm, lợi thế 19

2.2.2. Nhược điểm, bất lợi 20

2.3. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành điện 21

2.3.1.Kết quả đạt được trong thu hút và sử dụng vốn ODA ở ngành điện 23

2.3.2. Những tồn tại trong thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành điện 27

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH ĐIỆN 33

3.1. Xu hướng sử dụng vốn ODA trong ngành điện trong thời gian tới 33

3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dự án sử dụng vốn ODA 33

3.2.1 Vai trò của nhà nước: 33

3.2.2. Vai trò của Tập đoàn điện lực Việt Nam - EVN 36

KẾT LUẬN 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g và đầu tư của các nước thành viên EU tại Việt Nam.
- Các tổ chức phi chính phủ quốc tế (NGO): Đến năm 2001 đã có 485 tổ chức phi chính phủ thuộc 26 nước công nghiệp phát triển và các nước công nghiệp mới hoạt động viện trợ tại Việt Nam, trong đó có 369 tổ chức thường xuyên có mặt ở Việt Nam, có dự án, đối tác cụ thể, được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoạt động.
Ngân quỹ của các NGO thường không lớn, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hay tài trợ của chính phủ các nước. Các NGO đang hoạt động ở Việt Nam chủ yếu là từ Bắc Mỹ, Tây Âu, cũng như từ vùng Châu Á – Thái Bình Dương. Hỗ trợ từ các tổ chức này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực y tế (sức khoẻ sinh sản, y tế cơ sở và phòng chông HIV/AIDS), giáo dục, các vấn đề về giới, phụ nữ và trẻ em, xoá đói giảm cùng kiệt và phát triển nguồn lực.
Quy mô viện trợ của các NGO đã tăng mạnh trong 10 năm qua (gấp 4 lần). Theo thống kê chưa đầy đủ, giá trị viện trợ của các NGO tăng từ 20,3 triệu USD vào năm 1991 lên 80 triệu USD vào năm 2000, và 84 triệu USD năm 2001.
1.2.2.2. Hệ thống tài trợ song phương
- Các nước thành viên Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) là những nước công nghiệp phát triển bao gồm: Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, Hà Lan, Tây Ban Nha, Italy, Bồ Đào Nha, Thụy Sỹ, Anh, Mỹ, Canada, Australia, New Zealand, Nhật Bản, Phần Lan, Luxămbua. Các nước thành viên DAC cung cấp phần lớn nguồn ODA trên thế giới.
- Các quốc gia đang phát triển: Một số nước đang phát triển cũng có nguồn ODA cung cấp cho các nước đang phát triển và chậm phát triển khác. Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan hàng năm cung cấp trên dưới 100 triệu USD cho các quốc gia khác. Mặc dù đa số là những quốc gia tiếp nhận ODA, nhưng các nước Asean như Thái Lan, Singapore gần đây cũng bắt đầu cung cấp ODA cho các nước chậm phát triển
Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ song phương, 6 tổ chức quốc tế và liên Chính phủ, 18 tổ chức quốc tế và khu vực cùng hơn 300 NGO cung cấp ODA cho Việt Nam. Nhìn chung mỗi một tổ chức hay quốc gia đều có chiến lược cấp hỗ trợ phát triển riêng cũng như những điều kiện và quy chế cấp ODA khác nhau. Nhưng về cơ bản, tiềm lực về kinh tế là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến quy mô ODA các tổ chức hay quốc gia này tài trợ cho những nước tiếp nhận.
Mỗi đối tác viện trợ có những quy định khác nhau về mục tiêu và đối tượng cấp viện trợ, có các điều kiện quy chế và thủ tục khác nhau trong việc lập, xét duyệt, ký kết cung cấp và giám sát thực hiện viện trợ. Do đó để có thể vận động và thu hút có hiệu quả nguồn ODA từ các đối các đối tác này, đòi hỏi các ngành, đơn vị lập dự án xin cấp vốn ODA cần tìm hiểu nắm chắc đặc điểm, chiến lược, chính sách, cũng như điều kiện và quy chế cấp ODA của từng đối tác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA
TRONG NGÀNH ĐIỆN
2.1. Khái quát về ngành điện Việt Nam
2.1.1. Tình hình phát triển ngành điện
Ngành điện là ngành đóng một vai trò vô cùng quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Không một quốc gia nào xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể mà không quan tâm một cách thích đáng tới sự phát triển về năng lượng mà trong đó điện là nhiên liệu chủ yếu không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.
Trong những năm qua ngành điện đã gặt hái được những thành công đáng kể về tăng trưởng sản xuất điện cũng như về tài chính và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế ổn định của Việt Nam trong thập kỷ qua.
Tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện của Việt Nam tính đến năm 2002 là 8.740MW, và công suất khả dụng vào khoảng 7.920 MW, trong đó thuỷ điện chiếm tới 50,6%, nhiệt điện 15,2%, điện chạy bằng khí và dầu DO chiếm 34,2%.
Năm 2002, các nhà máy điện của Việt Nam sản xuất được 35,7 tỉ kWh, trong đó thuỷ điện chiếm tới 59,5%, nhiệt điện 22,7%, và điện chạy bằng khí và dầu DO chiếm 19,4%.
Tổng công suất các nhà máy điện của Việt Nam
STT
Nhà máy
Công suất lắp đặt (MW)
Công suất khả dụng (MW)
A – Các nhà máy của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
I – Thuỷ điện: 4.154,5MW
1
Hoà Bình
1.920
Như thiết kế và có giảm dần
2
Thác Bà
120
về cuối mùa khô
3
Vĩnh Sơn
66
4
Sông Hinh
70
5
Ialy
720
6
Trị An
420
7
Đa Nhim và Sông Pha
167,5
8
Hàm Thuận
300
9
Đa My
175
10
Thác Mơ
150
11
Các thuỷ điện nhỏ
46
II - Nhiệt điện than: 1245 MW
12
Phả Lại 1
440
380
13
Phả Lại 2
600
600
14
Uông Bí
105
105
15
Ninh Bình
100
100
III – Nhiệt điện dầu: 198 MW
16
Thủ Đức
165
153
17
Cần Thơ
33
33
IV - Tuabin khí và tuabin dầu : 1833.8 MW
18
Phú Mỹ 1
720
720
19
Phú Mỹ 2.1
288
288
20
Phú Mỹ 2.1 MR
276
276
21
Bà Rịa
271,8
230
22
Thủ Đức
128
90
23
Cần Thơ
150
136
V - Đuôi hơi: 480 MW
24
Phú Mỹ 1
370
370
25
Bà Rịa
110
110
V – Diesel
296
120
Cộng
8.207,3
-
B - Các nhà máy IPP (ngoài EVN)
26
Hiệp Phớc
375
375
26
Vedan
72
72
26
Nomura
54
54
26
Bourbon
20
20
26
Amata
12.8
12.8
Cộng
533,8
533,8
Tổng công suất
8.741,1
~7.920
Nguồn: Tạp chí điện lực 2/2003
Tổng lượng điện sản xuất trong thời kỳ 1991–2002 tăng gấp 3.5 lần với mức tăng trưởng hàng năm là 12,8%, đặc biệt trong giai đoạn 1994–1996, sản xuất điện đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 17% so với tăng trưởng GDP của Việt Nam cùng thời kỳ này chỉ có 9%.
Về hệ thống lưới điện, cho tới hết năm 2001, hệ thống điện lưới quốc gia đã được lắp đặt tới tất cả các tỉnh thành của Việt Nam, và tới khoảng 97,6% quận huyện, và 84,9% là xã trong cả nước. Hiện tại, hệ thống truyền tải điện của Việt Nam gồm bốn mức điện thế: trung thế, 66–100kV, 220kV và 500 kV.
Tổng công suất lưới điện quốc gia
Điện thế (kV)
Tổng chiều dài đường dây truyền tải (km)
Tổng công suất thiết kết của các trạm biến thế (MVA)
500
1.550
2.700
220
3.200
6.000
66-110
7.500
7.050
Trung thế
50.500
10.400
Nguồn: EVN-2002
Tuy nhiên, hệ thống điện lưới của Việt Nam chưa phát triển đồng bộ cùng với các nguồn điện và chưa đáp ứng được tăng trưởng về nhu điện năng do còn có sự hạn chế về nguồn đầu tư, các thủ tục chưa hoàn thiện, và do tốc độ thực hiện các dự án phát triển nguồn điện chậm. Do vậy, hệ thống lưới điện ở nhiều khu vực đã bị quá tải, gây tổn thất điện năng cũng như những sự cố mất điện xảy ra thường xuyên tại nhiều khu vực, ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất và kinh doanh của nhiều đơn vị.
Dự báo tốc độ tăng trưởng về nhu cầu điện của Việt Nam cho phát triển kinh tế trong những năm tới vẫn rất lớn, với tỉ lệ tăng trưởng vào khoảng 15%/năm, gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước. Trong quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 có xét triển vọng đến năm 2020, tổng công suất phát điện của Việt Nam sẽ tăng từ 41 tỉ kWh năm 2003 lên 45–50 tỷ kWh đến hết năm 2005. Con số này sẽ tiếp tục tăng lên tới 70 đến 80 tỷ kWh vào năm 2010, và 160–200 tỷ kWh vào năm 2020.
2.1.2. Đặc trưng của ngành điện Việt Nam
Ngành điện Việt Nam hiện nay nằm dưới sự quản lý của Bộ Công...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top