Download miễn phí Vai trò của FDI với quá trình phát triển ở Việt Nam. những vấn đề đặt ra để đảm bảo vốn fdi cho thời kỳ 2006 - 2010





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. XEM XÉT VAI TRÒ CỦA VỐN VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VỐN 2

1.1.1. Phân loại nguồn vốn 2

1.1.2. Cơ sở lý thuyết của vốn tới tăng trưởng kinh tế 2

1.1.2.1. MH Harrod Domar 2

1.1.2.2. MH Cobb Doughlas 3

1.1.2.3. MH Solow 3

1.2. MỐI QUAN HỆ CỦA VỐN VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 4

1.2.1. Vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế 4

1.2.2. Tác động của vốn tới tăng trưởng kinh tế 4

1.3. THỰC TẾ Ở VIỆT NAM 5

1.3.1. Tăng trưởng xét theo các yếu tố đầu vào 5

1.3.1.1. Từ sự đóng góp như trên, có thể rút ra một số nhận xét đáng lưu ý 6

1.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao 6

1.3.1.3. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế thấp 7

1.3.2. Tăng trưởng kinh tế theo yếu tố đầu ra 9

1.3.3. Vai trò của các nguồn vốn và mối quan hệ giữa các nguồn vốn 10

CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA FDI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ ĐẢM BẢO VỐN FDI CHO THỜI KỲ 2006 - 2010 13

2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ FDI 13

2.1.1. Khái niệm 13

2.1.2. Đặc điểm 13

2.1.3. Các hình thức đầu tư FDI và các hình thức tổ chức đầu tư FDI 14

2. 1.3.1. Các hình thức đầu tư FDI 14

2.1.3.2. Một số hình thức tổ chức đầu tư FDI 15

2.1.4. Tác động tiêu cực từ FDI 15

2.2. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC FDI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 15

2.2.1. FDI đối với vốn dầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế 17

2.2.2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu 18

2.2.3. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực 18

2.2.4. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô 19

2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ ĐẢM BẢO VỐN FDI CHO VIỆT NAM 19

2.3.1.Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký từ 1988-2007 19

2.3.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 đến 2007 19

2.3.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư (1988-2007) 21

2.3.1.3. Quy mô dự án 22

2.3.1.4. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007 22

2.3.1.4.1. ĐTNN phân theo ngành nghề 22

2.3.1.4.2. ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ 26

2.3.1.4.3. ĐTNN phân theo hình thức đầu tư 27

2.3.1.4.4. ĐTNN phân theo đối tác đầu tư 28

2.3.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án ĐTNN. 29

2.3.2.1. Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến 2007 29

2.3.2.2. Triển khai hoạt động sản xuất - kinh doanh của dự án ĐTNN 30

2.3.2.3. Rút giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn 31

2.3.3. Một số hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam. 32

2.3.4. Giải pháp để tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI 33

2.3.4.1. Về quy hoạch 33

2.3.4.2. Về pháp luật, chính sách: 34

2.3.4.3. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN 34

2.3.4.4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động XTĐT 35

2.3.4.5. Giải pháp về lao động tiền lương 35

2.3.4.6. Giải pháp về thuế 36

2.3.4.7. Về cải thiện cơ sở hạ tầng 37

2.3.4.8. Một số giải pháp khác 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất. Tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của cả nước.
2.2.2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
Như trên đã đề cập, FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp.Nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng v.v.
Cùng với việc cung cấp vốn,thong qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hay nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư,do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công nghệ,kỹ thuật tiên tiến hiện đại(thực tế,có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần),những kinh nghiệm quản lý,năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào tạo,rèn luyện về mọi mặt
Năm 2004, khu vực có vốn FDI đóng góp tới 35,68% (giá so sánh năm 1994) tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, trong khi tỷ lệ này chỉ là 25,1% năm 1995. Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí,ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% công cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày; 25% thực phẩm đồ uống... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành trong suốt giai đoạn 1995-2003, trừ năm 2001. Năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này tuy cao, đạt 15,7% nhưng thấp hơn mức chung của toàn ngành,chủ yếu do tốc độ tăng rất cao của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nước (22,8%).
Trong một thập kỷ trở lại đây, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI luôn cao hơn so với tốc độ tăng trung bình của cả nước. Năm 1991, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 2 tỷ USD, trong khi đó năm 2004 con số này đã là 26,5 tỷ đô la, tăng gấp 13,5 lần so với năm 1991. Khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng giá trị xuất khẩu, từ 4% năm 1991 lên 54,6 %13 năm 2004. Cần lưu ý rằng, mặc dù FDI có tỷ trọng xuất khẩu cao song giá trị xuất khẩu ròng của khu vực có vốn FDI không cao. Sở dĩ như vậy vì các dự án FDI trong công nghiệp vẫn chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có qui mô nhỏ và sử dụng nguồn đầu vào từ nhập khẩu là chính.
2.2.3. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Hiện tại, các dự án có vốn FDI tại Việt Nam đang sử dụng khoảng 730 ngàn lao động, chỉ chiếm 1,5% tổng lao động có việc làm tại Việt Nam so với tỷ trọng này năm1996 là 0,7%. Điều đó cho thấy FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là một cách lý giải cho mức thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các cách lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dần các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và điều khiển các qui trình công nghệ hiện đại.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu hay hàng hóa trung gian giữa các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có số liệu thống kê chính thức về số lao động gián tiếp được tạo ra bởi khu vực FDI tại Việt Nam.
2.2.4. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục Thuế, năm 2002, khu vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so với năm 1994.
Tính riêng giai đoạn 1996-2002, khu vực này đóng góp (trực tiếp) vào ngân sách trung bình ở mức khoảng 6%16. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng này ước khoảng 20%.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Động thái của cán cân vốn trong thời kỳ 1994-2002 cho thấy có mối quan hệ khá rõ giữa số dư tài khoản vốn và dòng vốn.
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ ĐẢM BẢO VỐN FDI CHO VIỆT NAM
2.3.1.Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký từ 1988-2007:
2.3.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 đến 2007:
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án ĐTNN được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD. Biểu đồ tình hình cấp chứng nhận đầu tư tại Việt Nam có sự biến động (xem tại Phụ lục).
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước. Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường mới, vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm 1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính (đa số từ Hàn Quốc, Hồng Kông).
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN v...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vai trò của luật sư trong hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Vai trò của Mác và Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa hoc Môn đại cương 0
D Vai trò của giai cấp nông dân việt nam thực trạng và những vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của người nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong gia đoạn hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Vai trò nhà nước trong hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D thành phần và vai trò của hệ vi sinh vật trong bánh men rượu truyền thống và hiện đại Khoa học Tự nhiên 0
D Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top