magaret_d

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI 3

HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3

1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. 3

1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. 3

1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. 4

1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. 4

1.2. Công ty chứng khoán. 5

1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. 5

1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. 5

1.2.1.2. Những nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. 5

1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. 6

1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. 8

1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới 8

1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. 11

1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. 14

1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ. 14

1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán. 16

1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức. 16

1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính. 17

1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. 18

1.3. Công ty chứng khoán ở một số nước trên thế giới. 19

1.3.1. Mô hình Mỹ. 20

1.3.2. Mô hình Nhật. 20

1.3.3. Mô hình Đức. 22

1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu Á điển hình. 22

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 24

2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. 24

2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán. 24

2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. 25

2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán. 26

2.3.1. Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. 26

2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. 27

2.3.3. Chế độ quản lý. 27

2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. 28

2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): 28

2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: 29

2.4.3. Phòng Marketing: 29

2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: 29

2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: 30

2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. 30

2.5.1.2. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. 30

2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. 32

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 34

3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới. 34

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. 36

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán. 36

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán. 37

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán. 38

3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. 41

3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. 41

3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. 43

3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. 43

3.3.2.2. Quy định về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ. 46

3.3.2.3. Quy định về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. 46

3.3.2.4. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin. 47

3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động. 47

3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. 49

KẾT LUẬN. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

MỤC LỤC 53

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Các Sở khác : 100 triệu Yên.
ă Đối với các công ty không phải là thành viên: 100 triệu Yên.
ă Đối với công ty bảo lãnh phát hành:
+ Công ty tham gia 3 loại hình môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành: 10 tỷ Yên.
+ Công ty chuyên bảo lãnh phát hành hay là người quản lí cho tổ hợp bảo lãnh phát hành: 3 tỷ Yên.
+ Các loại hình khác: 500 triệu Yên.
Cho tới năm 1972 Nhật Bản mới cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh tại Nhật Bản. Theo luật hiện hành, các công ty chứng khoán nước ngoài khi mở chi nhánh tại Nhật Bản phải được sự cho phép của Bộ tài chính Nhật.
1.3.3. Mô hình Đức.
Các ngân hàng đa năng được tham gia vào tất cả các loại hình kinh doanh chứng khoán mà không phải chịu sự ràng buộc nào. Các ngân hàng thường tiến hành các nghiệp vụ tự doanh và môi giới các chứng khoán được phép giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, ngoài các ngân hàng và tổ chức tín dụng, còn bao gồm những người được Nhà nước cử ra để lập giá và nhóm các nhà lập giá tự do. Số lượng các ngân hàng và người lập giá tự do không bị hạn chế, chỉ hạn chế số lượng người do Nhà nước đề cử để lập giá.
Chức năng của các thành viên này được thể hiện: chỉ có ngân hàng mới được nhận lệnh mua và bán chứng khoán của khách hàng rồi chuyển tới Sở giao dịch chứng khoán. Chi nhánh của các công ty chứng khoán nước ngoài tại Đức cũng phải có giấy phép kinh doanh chứng khoán với tư cách là một ngân hàng.
Người lập giá gồm có người lập giá tự do và người lập giá do Nhà nước đề cử. Nhiệm vụ của người lập giá do Nhà nước cử ra là xác định giá chính thức của chứng khoán trên cơ sở tình hình giao dịch thực tế ở Sở giao dịch. Người lập giá tự do là người trung gian môi giới các nghiệp vụ giao dịch giữa các ngân hàng khác với người lập giá tỷ giá do Nhà nước cử ra.
1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu á điển hình.
a. Mô hình Hồng Kông.
ở mô hình này không có sự tách biệt giữa hai ngành chứng khoán và ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua công ty con của mình.
Công ty kinh doanh chứng khoán có thể tồn tại dưới bất cứ hình thức nào: cá thể, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh... khi tham gia kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán chỉ cần đăng ký với Uỷ ban giao dịch chứng khoán. Mức vốn pháp định không được đặt ra, nhưng công ty chứng khoán phải duy trì mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật, chẳng hạn: công ty chứng khoán chỉ làm một nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vốn khả dụng tối thiểu là 500.000 H$, đối với nhà kinh doanh chứng khoán tham gia hoạt động tự doanh vốn khả dụng tối thiểu đối với các pháp nhân (công ty) là 3.000.000 H$; đối với thể nhân là 500.000 H$; đối với công ty hợp danh, từng thành viên pháp nhân là 3.000.000 H$, thể nhân là 500.000 H$.
Hồng Kông không có quy định nào riêng biệt đối với các công ty chứng khoán nước ngoài kinh doanh trên thị trường và không có một sự phân biệt đối xử nào giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài.
b. Mô hình Malaysia.
Trước đây các nhà kinh doanh chứng khoán Malaysia có thể là các cá nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh... Từ 1986, các nhà quản lý cho phép ngân hàng thành lập công ty con kinh doanh chứng khoán. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bao gồm: môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành.
Cũng như những thị trường mới nổi, Malaysia có các quy định hạn chế sự tham gia của nước ngoài. Công ty chứng khoán nước ngoài chỉ được phép tham gia kinh doanh chứng khoán dưới hình thức liên doanh với công ty chứng khoán trong nước. Tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài lúc đầu là 30%, sau đó là 49%. Do thị trường và quản lý còn nhiều bất cập nên trên thực tế chưa có công ty liên doanh nào nâng mức góp vốn trên 30%.
c. Mô hình Trung Quốc
Các công ty chứng khoán Trung Quốc là công ty TNHH hay công ty cổ phần được thành lập theo luật công ty. Các công ty chứng khoán được thành lập theo chế độ cấp phép. Cơ quan quản lý Nhà nước đảm nhiệm việc cấp phép là cơ quan giám quản chứng khoán thuộc Quốc vụ viện.
Các nghiệp vụ kinh doanh chính gồm: môi giới, bảo lãnh phát hành, tự doanh. Công ty chứng khoán gồm 2 loại: công ty môi giới chỉ thực hiện chức năng môi giới, công ty chứng khoán đa năng thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ.
Điều kiện thành lập công ty đa năng và công ty môi giới chứng khoán:
+ Về vốn: đối với công ty đa năng, vốn điều lệ tối thiểu là 500 triệu Nhân dân tệ, công ty môi giới là 50 triệu Nhân dân tệ
+ Những người điều hành và nhân viên nghiệp vụ phải có giấy phép hành nghề chứng khoán.
+ Phải có địa điểm kinh doanh cố định và thiết bị giao dịch đủ tiêu chuẩn.
+ Có chế độ quản lý hoàn chỉnh và có hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động tự doanh và môi giới chứng khoán hợp lý.
Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay.
Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán ở một số nước trên Thế giới có thể thấy sự thành lập, phát triển của các công ty chứng khoán gắn liền với sự hình thành, phát triển của thị trường chứng khoán. Nó là một quá trình lâu dài. ở Việt Nam, thị trường chứng khoán có nét đặc thù riêng, nó được hình thành và phát triển theo định hướng của Nhà nước. Do vậy, quá trình thành lập, hoạt động của các công ty chứng khoán cũng mang những đặc điểm riêng.
2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán.
2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán.
Trong 2-3 năm đầu, các công ty chứng khoán thuộc các ngân hàng chưa đặt vấn đề nguồn thu lớn từ TTCK. Thị trường mới thành lập, quy mô nhỏ. Vì vậy, mục tiêu trước mắt là tìm hiểu, thăm dò thị trường, tạo lập quan hệ khách hàng, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Trên cơ sở đó, xúc tiến, triển khai các phương án kinh doanh một cách hoàn chỉnh. Để thực hiện điều này các công ty đã tiến hành một số biện pháp như:
* Nắm bắt mọi động thái xu hướng phát triển, vận động của thị trường để đánh giá và đúc rút những kinh nghiệm cần thiết ban đầu.
* Triển khai một số nghiệp vụ thí điểm có chọn lọc để tập dượt và đúc rút những kinh nghiệm kinh doanh.
* Bảo toàn vốn tích cực.
* Xúc tiến các hoạt động quảng cáo, tiếp thị tạo lập quan hệ với khách hàng tiền năng.
Trong thời gian đầu các công ty chứng khoán chuyên doanh vẫn chưa đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Trước mắt các công ty này tham gia thị trường một cách thận trọng, lần lượt triển khai các nghiệp vụ với mục đích làm quen với các hoạt động kinh doanh chứng khoán. Từ đó rút ra những kinh nghiệm kinh doanh cần thiết ban đầu. Họ đặt mục tiêu bảo toàn vốn, cắt giảm các chi phí không cần thiết, duy trì hoạt động động kinh doanh thật vững sau đó mới mở rộng và phát triển thị trường.
2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán.
ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu phát triển TTCK, vì quy mô thị trường còn nhỏ nên số lượng các công ty chứng khoán hiện nay còn ít. Điều này là phù hợp nhằm giảm sự cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh chi phí ban đầu của các ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top