Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng phương đông chi nhánh Bến Thành





Sản phẩm của NH được mua bán thông qua giá cả là lãi suất, lãi suất của NH được thay đổi thông qua chính sách lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương (NHTW) nên lãi suất ảnh hưởng mạnh đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Việc tăng, giảm lãi suất do bản thân NH quyết định nhưng phải nằm trong khung lãi suất mà NHNN cho phép tránh huy động với lãi suất cao cho vay với lãi suất thấp làm mất cân đối thu - chi, NH không có nguồn tiền chi trả gây mất khả năng thanh toán mà bài học cay đắng là sự vỡ nợ của hợp tác xã tín dụng trong thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Rủi ro tỷ giá cũng thuộc nhóm rủi ro giá thị trường, khi tỷ giá thay đổi tùy thuộc vào tình trạng ngoại hối của ngân hàng sẽ có thu nhập tăng hay giảm mất cân đối chi tiêu trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số giá hàng tiêu dùng gia tăng, lãi suất của ngân hàng không bù đắp được tốc độ trượt giá NH không huy động được vốn cấp tín dụng, tình trạng thiếu vốn xảy ra mất đi một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thị trường luôn biến động theo quy luật cung cầu, nên giá cả thị trường luôn vận động không ngừng theo nhịp sống con người, vai trò trung gian này sẽ thay đổi uyển chuyển nhịp nhàng mới có khả năng tồn tại.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Kháí niệm hiệu quả tín dụng:
Hiệu quả tín dụng (HQTD) là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được và số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay của các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng (NH). Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi được khi hết thời hạn cho vay hay gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, lượng khách hàng đông đảo, doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng,..
HQTD là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung, ngân hàng Phương Đông (OCB) nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Dưới góc độ ngân hàng hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: khối lượng sản phẩm, dịch vụ ngân ngân hàng tạo ra để phục vụ cho khách hàng, lợi nhuận thu được từ cấp tín dụng, tỷ suất sinh lợi tính trên vốn vay. Thời gian thu hồi vốn vay và lãi đúng hạn cũng được quan tâm và có những đóng góp cho việc tăng nguồn thu cho ngân hàng (ngoại tệ) giúp ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định giảm thiểu rủi ro thất thoát do không thu hồi được nợ trong hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó thông qua hiệu quả xã hội, nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể hoạt động NH để nhà đầu tư xem xét đầu tư vào. NH thu được nợ không có đồng nghĩa với chủ thể vay vốn làm ăn không hiệu quả mà trên cơ sở cả hai cùng có lợi. Chỉ tiêu số lượng công ăn việc làm cho người lao động như: tăng số lượng nhân viên ngân hàng, tài trợ vốn cho các cá nhân doanh nghiệp để đưa ra nhiều loại hình sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động từ đó giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội,..Nguồn tín dụng ngân hàng (TDNH) còn thúc đẫy các ngành kinh tế khác phát triển là điều kiện để tăng trưởng kinh tế và đóng góp tăng ngân sách quốc gia. Từ đó, cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn thiện thúc đẫy kinh tế phát triển.
2. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng:
Khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của NH phụ thuộc vào uy tín của NH đó. Nếu NH có lượng khách hàng đông đảo và làm ăn có uy tín thì đó là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả đầu tư tín dụng của NH là khả quan. Hiệu quả đầu tư còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngoài việc đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu vốn, NH phải thực sự trở thành người bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẽ khó khăn với họ chủ thể vay vốn thực sự xem tín dụng NH là đòn bẩy và tạo được hình ảnh đẹp về NH.
HQTD không những thể hiện bằng con số tuyệt đối về lợi nhuận, để có kết luận chính xác hơn cần có một hệ thống chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tín dụng:
- Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà NH đã giải ngân cho khách hàng. Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của tín dụng. Quy mô và tốc độ tăng của doanh số cho vay lớn cho thấy khả năng mở rộng đầu tư TD.
- Dư nợ cho vay phản ánh lượng vốn cho vay mà khách hàng đang còn nợ NH tại một thời điểm cụ thể.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng:
Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận thu được từ hoạt động TD trong tổng lợi nhuận NH. Từ đó thấy được vai trò, vị trí hoạt động cho vay trong việc tạo ra LN cho toàn bộ hoạt động NH.
Hậu quả tất yếu của rủi ro cho vay là nợ quá hạn. Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng an toàn cho vay của NH và toàn hệ thống NH. Nếu các chỉ số này nhỏ phản ánh chất lượng đầu tư TD là tốt, ngược lại, các chỉ số này lớn phản ánh chất lượng TD là chưa cao. Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, NH mất khả năng thanh toán lâm vào tình trạng phá sản.
Để quản lý chặt chẽ, nợ quá hạn được phân chia theo thời hạn: nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi; nợ quá hạn từ 181-360 ngày, có khả năng thu hồi và nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên (nợ khó đòi). Theo quyết định 284/2000/QĐ-NHNN 1
Như vậy, dù dưới hình thức nào một sự vật hiện tượng tồn tại hai mặt song song. Mặt trái của hiệu quả tín dụng là rủi ro tín dụng.
II. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Khái niệm
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến thất về tài sản của ngân hàng (NH), giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hay phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định Trần Huy Hoàng, (2003), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 98-99
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau. Khoản cho vay nào có rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao.
Phân loại rủi ro
Trong hoạt động ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro (RR) khác nhau, tác động qua lại làm ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi loại rủi ro mang một đặc điểm riêng đượcc phân loại theo các hình thức sau:
Rủi ro môi trường hoạt động đầu tư:
Bao gồm rủi ro pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản. Rủi ro pháp lý là rủi ro chịu tác động mạnh của luật Ngân hàng Nhà Nước khi ban hành chính sách tín dụng mới, công bố lãi suất cơ bản hay chỉ định ngân hàng cho vay đối với các dự án đầu tư có số vốn lớn phục vụ cho công cộng. Rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản là những loại rủi ro NH không mong đợi, trái lại ngân hàng quản lý chặt chẽ rủi ro này đảm bảo không mất khả năng chi trả mang đến hậu quả nặng nhất làm các nhân hàng bị phá sản nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nợ kéo theo khủng hoảng bầy đàn trong ngành tài chính tiền tệ mà điển hình là khủng hoảng tài chính năm 1997 vừa qua.
Rủi ro giá thị trường
Sản phẩm của NH được mua bán thông qua giá cả là lãi suất, lãi suất của NH được thay đổi thông qua chính sách lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương (NHTW) nên lãi suất ảnh hưởng mạnh đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Việc tăng, giảm lãi suất do bản thân NH quyết định nhưng phải nằm trong khung lãi suất mà NHNN cho phép tránh huy động với lãi suất cao cho vay với lãi suất thấp làm mất cân đối thu - chi, NH không có nguồn tiền chi trả gây mất khả năng thanh toán mà bài học cay đắng là sựï vỡ nợ của hợp tác xã tín dụng trong thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Rủi ro tỷ giá cũng thuộc nhóm rủi ro giá thị trường, khi tỷ giá thay đổi tùy thuộc vào tình trạng ngoại hối của ngân hàng sẽ có thu nhập tăng hay giảm mất cân đối chi tiêu trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số giá hàng tiêu dùng gia tăng, lãi suất của ngân hàng không bù đắp được tốc độ trượt giá NH không huy động được vốn cấp tín dụng, tình trạng thiếu vốn xảy ra mất đi một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thị trường luôn biến động theo quy luật cung cầu, nên giá cả thị trường luôn vận động không ngừng theo nhịp sống con người, vai trò trung gian này sẽ thay đổi uyển chuyển nhịp nhàng mới có khả năng ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top