sang_pur_29

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa Công ty Viễn Thông Quân Đội (Vietel) và Công ty Cổ Phần Tư Vấn Chuyển Giao Công Nghệ ITC





Theo điều 18-PLHĐKT quy định: Thời hạn có hiệu lực của Hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận. Trong bản hợp đồng này quy định rõ: Thời hạn có hiệu lực kể từ ngày được hai bên ký kết. Mọi sửa đổi bổ xung cho hợp đồng này sẽ chỉ có hiệu lực khi được làm thành văn bản và có chữ ký đầy đủ của thay mặt có thẩm quyền của hai bên. Hợp đồng này sẽ kết thúc khi hai bên hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ của mình quy định trong hợp đồng và hai bên ký vào biên bản thanh lý hợp đồng .

Điều khoản này được nêu trong hợp đồng nhằm hoàn thiện bản hợp đồng mua bán hàng hoá, quy định rõ các bước cần tuân thủ để việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng có hiệu lực, buộc các bên phải tuân theo những điều đã được thoả thuận và ghi trong hợp đồng .

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời mở đầu
Trong điều kiện của nền kinh tế mới, khi quyền tự do kinh doanh được xem như một nguyên tắc hiến định thì điều chắc chắn rằng nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, tính độc lập và tự chịu trách nhiệm về tài sản sẽ được coi là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ hợp đồng. Cũng chính nguyên tắc đó cùng với nguyên tắc tự định đoạt của việc giải quyết tranh chấp đã chi phối toàn bộ quan hệ trao đổi của nền kinh tế thị trường và điều đó dường như đã làm nhoè đi ranh giới đã được xác định trong cơ chế kế hoạch hoá giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
ở nước ta, tại đại hội đảng lần thứ VI với cơ chế đổi mới đã tạo nên những bước chuyển mình trong quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá. Đặc biệt khi luật doanh nghiệp ra đời đã tạo ra cho nền kinh tế đất nước một diện mạo mới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời đã thúc đẩy quan hệ sản xuất giao thương phát triển không ngừng. Gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế thì luật pháp cũng ngày một được hoàn thiện Và Hợp đồng kinh tế ra đời như một quy luật tất yếu hỗ trợ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong quan hệ mua bán hàng hoá. Vì thế em đã chọn đề tài : “Phân tích Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa Công ty Viễn Thông Quân Đội (Vietel) và Công ty Cổ Phần Tư Vấn Chuyển Giao Công Nghệ ITC ” làm tiều luận luật kinh tế của mình. Em xin trân thành Thank các thầy cô trong khoa Luật đã hỗ trợ giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Nội dung
I. Một số khái niệm chung về Hợp đồng mua bán hàng hoá.
1>Khái niệm Hợp đồng kinh tế.
a.Khái niệm
Theo điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (25/09/1989).
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Như vậy về bản chất Hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết, đó là mối quan hệ ý chí được xác lập một cách tự nguyện, bình đẳng, thông qua hình thức bằng văn bản.
b.Phân loại.
Căn cứ vào nội dung cụ thể của các quan hệ kinh tế có thể có nhiều loại Hợp đồng kinh tế :
Hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
Hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật.
Hợp đồng uỷ thác Xuất nhập khẩu.
Các loại hợp đồng kinh tế khác.
2>Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận bằng văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt mối quan hệ trao đổi hàng hoá.
3>Nội dung của bản Hợp đồng mua bán hàng hoá
Nội dung của bản Hợp đồng mua bán hàng hoá là toàn bộ những điều kiện do các bên cùng nhau thoả thuận xây dựng nên. Những điều kiện đó làm phát sinh, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ mua bán hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu sau:
Tên.
Số lượng.
Chất lượng, quy cách.
Giá cả.
cách thanh toán.
Địa điểm và thời gian giao nhận hàng.
Những cách giải quyết khi có tranh chấp.
Những điều kiện trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thoả thuận trong một văn bản hợp đồng cụ thể.
Điều kiện chủ yếu: là điều kiện quan trọng nhất trong hợp đồng bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào văn bản hợp đồng. Nếu thiếu một trong các điều kiện căn bản thì hợp đồng coi như chưa xác lập. Do đó, nó giữ vai trò quyết định đối với sự hình thành và tồn tại của Hợp đồng kinh tế .
Điều kiện thường lệ: Là những điều kiện mà nội dung của nó đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, các bên có thể ghi hay không ghi vào hợp đồng. Nếu không ghi vào Hợp đồng thì Hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý, các bên phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện tuỳ nghi: Là những điều kiện do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái với pháp luật.
II. Thực tế xây dựng bản Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai doanh nghiệp.
1>Giới thiệu sơ lược về bản Hợp đồng.
Đây là một bản Hợp đồng mua bán Hệ thống nguồn trung tâm và ắc quy giữa:
Bên mua (Bên A): Công ty Viễn Thông Quân Đội (Vietel)
Đại diện : Ông Hoàng Anh Xuân
Chức vụ : Giám đốc.
Bên Bán (Bên B) : Công ty Cổ Phần Tư Vấn Chuyển Giao Công Nghệ ITC
Đại diện : Bà Đặng Vũ Lan Phương
Chức vụ : Giám đốc.
Hợp đồng được lập căn cứ vào luật Thương Mại CHXHCN Việt Nam (hiệu lực từ ngày 01/01/1998), Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế (25/09/1989), Nghị định số 17/HĐBT (16/01/1990), căn cứ vào nhu cầu của Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội và khả năng cung cấp của Công Ty Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC.
Hợp đồng gồm 12 Điều khoản :
Điều khoản : Phạm vi của hợp đồng.
Điều khoản : Chất lượng và quy cách hợp đồng.
Điều khoản : Địa điểm, điều kiện và thời gian giao nhận hàng.
Điều khoản : Giá trị hợp đồng, thời hạn và cách thanh toán.
Điều khoản : Chứng từ và tài liệu.
Điều khoản : Kiểm tra hàng hoá.
Điều khoản : Huấn luyện, nghiệm thu thiết bị.
Điều khoản : Bảo hành.
Điều khoản : Bất khả kháng
Điều khoản : Phạt và bồi thường thiệt hại.
Điều khoản : Trọng tài.
Điều khoản chung.
Hợp đồng được ký kết vào ngày tháng 12 năm 2003 tại Công ty Điện tử viễn thông quân đội, được thay mặt của hai bên ký kết. Hợp đồng được làm thành 06 bản, mỗi bên giữ 03 bản có giá trị pháp lý như nhau.
( Đính kèm theo Hợp đồng và là một bộ phận không thể tách rời của hợp động này là bản Danh mục thiết bị và giá cả mô tả chi tiết hàng hoá, xuất xứ, năm sản xuất, đơn giá, thuế VAT)
2> Phân tích và nhận xét.
a.Khẳng định đây là một bản hợp đồng kinh tế.
* Về nội dung, Hợp đồng kinh tế được kí kết nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. Trong bản hợp đồng này đó là nội dung thực hiện việc trao đổi hàng hoá(Hệ thống nguồn trung tâm và ắc quy) và các thoả thuận khác nhằm tạo điều kiện đế việc trao đổi được tiến hành thuận lợi.
* Về chủ thể của Hợp đồng, theo Điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì Hợp đồng kinh tế được kí kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hay pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hợp đồng này được kí kết giữa một Công ty Nhà nước với một Công ty cổ phần đều là các pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
* Về hình thức, bản Hợp đồng này được soạn thảo bằng văn bản có chữ kí của các bên xác nhận nội dung mua bán hàng hoá. Đây là một quy định bắt buộc mà các chủ thể của hợp đồng phải tuân theo.
* Hợp đồng này được kí kết dựa trên định hướng kế hoạch của Nhà nước nhằm vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của các đơn vị kinh t...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top