tranvothanhtam

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 3
1.1. Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển 3
1.1.1. Đầu tư 3
1.1.2. Đầu tư phát triển 3
1.1.3. Vốn đầu tư 4
1.1.4. Nguồn vốn đầu tư 4
1.2. Nguồn hỡnh thành vốn đầu tư phát triển 4
1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước 4
2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 6
1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển 8
1.3.1. Đũi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài 8
1.3.2. Thời gian dài với nhiều biến động 8
1.3.3. Cú giỏ trị sử dụng lõu dài 9
1.3.4. Cố định 9
1.3.5. Liên quan đến nhiều ngành 9
1.4. Vai trũ của đầu tư phát triển 9
1.5. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển 10
1.5.1. Khái niệm và bản chất 11
1.5.2. Nguyên nhân của Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư 12
Chương II: Thực trạng về độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển của Việt Nam 14
2.1. Các dự án đầu tư có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước 15
2.1.1. Thực trạng độ trễ thời gian của các dự án đầu tư có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước 15
2.1.2. Nguyên nhân độ trễ thời gian của các dự án có vốn từ Ngân sách nhà nước 18
2.2. Các dự án đầu tư có nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước 23
Chương 3: Giải pháp 26
Kết luận 29

Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với vai trò quan trọng của nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, có thể nói, đầu tư là yếu tố có vai trò quan trọng mang tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế nói riêng, đúng như cha ông đã nói "có bột mới gột nên hồ".
Đầu tư, thực chất là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hay tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Nguồn lực cho đầu tư là tiền vốn, theo nghĩa rộng là tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Nguồn lực này, thông qua hoạt động đầu tư do chủ thể đầu tư thực hiện nhằm đạt được mục đích của đầu tư là phát triển. Vì vậy, hoạt động đầu tư chính là một quá trình, diễn ra trong một thời kỳ dài, bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận.
Xuất phát từ quá trình và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư, đầu tư trong giai đoạn vận hành.
Do những đặc thù của hoạt động đầu tư mà trong hoạt động đầu tư đã tồn tại khái niệm "độ trễ thời gian". Đây là một trong những mấu chốt để giải quyết vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tư, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư phát triển được đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, độ trễ về thời gian phát huy tác dụng để tăng trưởng kinh tế cũng rất khác nhau. Vậy thực tế độ trễ thời gian trong các dự án đầu tư của Việt Nam giai đoạn qua như thế nào và cần được lý giải ra sao?. Trước nhu cầu thực tiễn tất yếu nhúm đó chọn đề tài nghiên cứu “Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: bản chất, nguyên nhân, giải pháp”.
Đề tài bao gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển và độ trễ thời gian trong đầu tư phát triển
Chương 2: Thực trạng về độ trễ thời gian trong đầu tư phát triển
Chương 3: Giải pháp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

1.1. Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển
1.1.1. Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Tuy nhiên đứng dưới các góc độ khác nhau thì nó cụ thể như sau:
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn sinh lời.
- Theo góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu về một mức độ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Để có thể hiểu rõ bản chất của hoạt động đầu tư chúng ta cần làm rõ những yếu tố như: Nguồn lực đầu tư, hoạt động đầu tư, đối tượng của hoạt động đầu tư.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn liền với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên.
Đối tượng của hoạt động đầu tư: Đầu tư vào tài sản hữu hình (tài sản vật chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển, dịch vụ, quảng cáo, thương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền.
1.1.2. Đầu tư phát triển
- Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế mà không phải là sự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế.
1.1.3. Vốn đầu tư
Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng: Vốn đầu tư được hiểu là tiền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.1.4. Nguồn vốn đầu tư
Là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh:
a, Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam thời gian qua.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nuớc: Đây là nguồn đầu tư chủ yếu, quyết định sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Là nền tảng để thực hiện CNH,HĐH đất nước. Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm đến hoạt động đầu tư này. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta là yếu tố vật chất có ý nghĩa quyết định để thực hiện tốt nhất các chủ trương, chính sách phát triển KTXH của đất nước. Ở VN đây là điều kiện vật chất để ổn định và củng cố chế độ chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước cũng như không ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loại:
+ Vốn ngân sách TW dùng để đầu tư xây dựng các dự án (trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu của nền kinh tế…)
+ Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn đề quan trọng của địa phương.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển :
Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế. Là nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Ngoài ra nó còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả đầu tư vì với cơ chế tín dụng các doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Do có yếu tố ưu đãi nên khuyến khích các DN đầu tư theo định hướng của nhà nước
- Nguồn vốn tự huy động của các DNNN: Là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn. Trong những năm 2001-2004 vốn này chiếm 32,3% so với tổng vốn đầu tư nhà nước,trong đó chủ yếu là vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp,trích lợi nhuận sau thuế cho ĐTPT và một phần vay từ các tổ chức tín dụng.Nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Theo đánh giá nguồn vốn nguồn vốn khu vực nhà nước trong nhiều năm nay chiếm tỷ trọng trên 56,6% tổng số vốn đầu tư.
b, Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, của hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
c, Thị trường vốn:
Là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung hạn và dài hạn. Đây không phải là các sự việc mua đi bán lại hay chuyển đổi các giấy tờ có giá từ tay của một chủ thể này sang tay một chủ thể khác một cách đơn thuần nếu nhìn nhận từ bên ngoài. Về thực chất, đây là quá trình vận động tư bản ở hình thái tiền tệ - là quá trình chuyển tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ TW và chính quyền địa phương tạo ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một cách huy động nào có thể làm được.
2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế đó là quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Theo tính chất lưu chuyển của vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức ODF: nguồn vốn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức tái trợ phát triển khác. Dòng vốn này phải qua chính phủ quốc gia tiếp nhận hay được bảo lãnh chính thức, dòng vốn phải đáp ứng cho đầu tư phát triển, duy trì và tạo mới để đảm bảo sự hoạt động của nền kinh tế và các cơ sở, nó không bao hàm các nguồn vốn mang tính chất nhân đạo như cứu nạn thiên tai…mà nó mang tính chất dài hạn, trong đó ODA chiếm phần lớn trong ODF .
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Nguồn vốn này thường lớn nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên tiếp nhận vốn này thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ nần chồng chất nếu sử dụng không hiệu qủa vốn vay và nếu thực hiện không nghiêm ngặt việc trả nợ vay.
Mặc dù có tính ưu đãi cao song sự ưu đãi của loại vốn này thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy chúng ta cần xem xét kỹ khi tiếp nhận viện trợ và cần có nghệ thuật thỏa thuận để có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được các mục tiêu có tính nguyên tắc.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước cùng kiệt mà cả đối với các nước phát triển. Nguồn vốn này khác cơ bản với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghiệp hay cần nhiều vốn. Do vậy để sử dụng hiệu quả vốn đầu FDI tùy thuộc chủ yếu vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không phải ở ý đồ của người đầu tư.
- Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc gia đã tạo ra vẻ đa dạng của các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù tất cả các nguồn vốn đều có sự gia tăng về khối lượng nhưng luồng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các luồng vốn khác.
Ngoài những vấn đề trên, trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế khi thực hiện dự án đầu tư của mình là họ phải đối mặt với một loạt các thủ tục hành chính của chính quyền địa phương nơi thực hiện đầu tư, các ban ngành liên quan để được phép tiến hành xây dựng công trình, thực hiện dự án. Việc thực hiện các thủ tục này cho đến thời điểm này có thể nói là khá nan giải đối với các doanh nghiệp mặc dù chúng ta đã chủ trương cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, khâu này trong hoạt động đầu tư đã khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mất thời gian, ảnh hưởng đến thời gian thực hiện, thi công dự án, làm lãng phí tiền của của các chủ đầu tư.

Chương 3: Giải pháp
Từ lý luận và thực tế chúng ta đã hiểu rằng hoạt động đầu tư bao gồm cả thời gian đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư. Độ trễ thời gian là do sự không trùng hợp giữa hai giai đoạn này, điều đó là tất yếu, bởi lẽ có đầu tư mới có kết quả đầu tư để thực hiện phát huy kết quả đó. Vấn đề đặt ra ở đây chính là mức độ của độ trễ này. Có thể cùng một dự án, một qui mô nhưng nguồn vốn tài trợ dự án, đối tượng thực hiện dự án khác nhau thì độ trễ thời gian sẽ khác nhau dẫn đến hiệu quả, chất lượng hoạt động đầu tư khác nhau.
Hiểu được độ trễ thời gian của hoạt động đầu tư, công việc của chúng ta là phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư bằng giảm độ trễ thời gian. Từ những vấn đề nêu trên có thể hiểu được nguyên nhân từ đâu mà có độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư. Độ trễ thời gian là một thước đo quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của dự án và chất lượng của hoạt động đầu tư. Vậy làm thế nào để có được một dự án đầu tư hiệu quả, làm sao để độ trễ thời gian không gây ra được những khó khăn, ách tắc của một công trình đầu tư, nâng cao hiệu quả được nguồn lực đầu tư.
Các dự án đầu tư dù có nguồn vốn tài trợ là từ ngân sách nhà nước hay từ nguồn vốn nước ngoài, doanh nghiệp trong nước…thì đều bắt nguồn từ hai vấn đề của hoạt động đầu tư đó là thời gian đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư. Từ những nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ trong tiến độ thực hiện dự án, chúng ta có thể đưa ra là một số giải pháp sau:
- Để nâng cao hiệu quả đồng vốn cũng như các nguồn lực khác bỏ ra, tránh hiện tượng đồng vốn bị khê đọng, cần có sự phân bổ, bố trí vốn và nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình. Khắc phục tình trạng thiếu vốn (bằng cách mở rộng cách huy động vốn sao cho có hiệu quả, ít tốn kém, không mất nhiều thời gian), đồng thời việc giải ngân vốn phải kịp thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, tránh ứ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng như chậm trễ trong việc giải ngân vốn.Từ đó có thể đưa từng công trình đã hoàn thành vào sử dụng, tăng hiệu quả và tốc độ sử dụng vốn một cách tối đa.
- Quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, tăng cường việc giám sát các khâu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Từ khâu khảo sát thiết kế nơi thực hiện dự án đến quá trình thực hiện dự án, phải nắm bắt ngay được những khiếm khuyết, hạn chế khi thực hiện, giải quyết các ách tắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Một vấn đề quan trọng nữa là chú ý trong công tác quản lý hoạt động đầu tư cả đối với dự án cấp quốc gia cũng như dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần chú ý:
+ Cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư trong tương lai, khả năng cung hàng năm và toàn bộ vòng đời dự án.
+ Quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa kết quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình.
+ Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ hoạt động đầu tư, giảm đi ở mức tối đa độ trễ thời gian của các quá trình đầu tư nhằm phát huy nhanh đồng vốn và các nguồn lực khác đã bỏ ra nhằm tối thiểu hóa độ trễ thời gian của hoạt động đầu tư. Trong vấn đề này, chú ý đến việc huy động nguồn lực tại địa phương nơi thực hiện dự án, tận dụng được thế mạnh vốn có tại địa phương để giảm thiểu chi phí phát sinh không đáng có.
- Ngoài những vấn đề nêu trên, chú ý nhất trong các dự án có vốn đầu tư là ngân sách nhà nước là vấn đề chống lãng phí, tham ô, lãng phí của những người tham gia thực hiện dự án. Đây là một vấn đề nổi cộm của Việt Nam trong thời gian qua gây nên sự thất thoát tiền của, sự chậm trễ trong tiến độ thi công, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế an sinh xã hội, mất lòng tin của người dân.
- Một vấn đề nữa là việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện dự án. Lựa chọn ở đây không chỉ là về tư cách pháp lý mà còn về năng lực tài chính, khả năng về nhân lực (bao gồm cả số lượng và chất lượng của đội ngũ công nhân thực hiện cũng như kỹ sư, chuyên viên…tham gia thực hiện dự án). Tránh tình trạng không đủ năng lực thi công vẫn cho thực hiện vừa gây thất thoát tài sản vừa đình trệ quá trình thi công công trình. Trong vấn đề này, lưu ý phát hiện ra sai phạm của chủ đầu tư do tư lợi mà móc ngoặc với nhà thầu không đủ năng lực.
- Bên cạnh những giải pháp trên, việc cải cách chính sách cho phù hợp với thực tiễn, nhằm khuyến khích chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án, giảm thiểu thời gian công sức của các thành phần tham gia dự án do thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, phiền nhiễu.
- Ngày nay, vai trò của khoa học công nghệ kỹ thuật ngày một thể hiện tầm quan trọng trong việc rút ngắn thời gian thi công cũng như thời gian thực hiện đầu tư. Do vậy, một giải pháp nữa là việc cải tiến kỹ thuật, áp dụng những phương pháp, công nghệ mới vào quá trình thực hiện đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thi công, giảm chi phí nhân công và thời gian thực hiện đầu tư.
- Cải tiến kỹ thuật công nghệ là một điều phải làm nhưng vấn đề nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân tham gia thực hiện hoạt động đầu tư cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố hàng đầu trong việc thực hiện hoạt động đầu tư, có ý nghĩa không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài bởi vì chúng ta đào tạo được một đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm, trình độ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới của khoa học công nghệ, đội ngũ công nhân lành nghề cũng như để đáp ứng cho việc vận hành kết quả đầu tư sau này. Yếu tố này có vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Trên đây là một số giải pháp rút ra từ thực tế cũng như lý luận của vấn đề độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư. Với những giải pháp này, chúng ta có thể rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư để đến nhanh với thời gian vận hành kết quả đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của các doanh nghiệp, các vùng, địa phương và của quốc gia.



Kết luận

Đầu tư là cơ sở cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội không chỉ cho doanh nghiệp, các địa phương mà cho cả một quốc gia. Nâng cao vai trò, hiệu quả của hoạt động đầu tư là điều mà mỗi doanh nghiệp, mỗi địa phương, mỗi quốc gia luôn phấn đấu thực hiện. Độ trễ thời gian là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, bởi vì hiểu được nó là mấu chốt vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Thực trạng của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy rằng vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là vấn đề được chú ý rất nhiều. Đó là bài toán cho các doanh nghiệp, các ngành, địa phương và hơn nữa là của Nhà nước ta. Giảm độ trễ thời gian, rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là mấu chốt của vấn đề này. Chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn bỏ ra, tránh lãng phí tiền bạc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến an sinh xã hội, đến sự phát triển kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế hiện nay.
Độ trễ thời gian là vấn đề tất yếu nhưng trong vấn đề đó ta thấy được lời giải của bài toán hiệu quả đồng vốn. Đó là nghĩa vụ cũng là quyền lợi của mỗi chủ thể trong nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trên đây là một số lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư. Bài viết có đưa ra một số giải pháp để có được một dự án đầu tư hiệu quả, làm sao để độ trễ thời gian không gây ra được những khó khăn, ách tắc của một công trình đầu tư, nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư, qua đó góp phần đóng vai trò quan trọng bảo đảm tăng trưởng kinh tế cao và liên tục trong các năm tiếp theo. Do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của các giảng viên và người đọc quan tâm.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Độ trễ! SHS sẽ thay HCM là cổ phiếu dẫn đầu dòng chứng khoán giai đoạn tiếp theo, múc ngay 7.5-7.8 Tài chính, Chứng khoán 9
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
D Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung học phổ thông Y dược 0
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D Chế độ phụ tải cực tiểu Khoa học kỹ thuật 0
D bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi THPT thông qua dạy học chủ đề chuẩn độ Luận văn Sư phạm 0
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0
D Đồ án nhiệt độ độ ẩm vườn thông minh Công nghệ thông tin 0
T Bột ngũ cốc ăn kiêng - Lựa chọn lý tưởng cho chế độ giảm cân Sức khỏe 0
D Thiết kế hệ thống hấp thụ loại tháp đệm, tháp làm việc ở điều kiện áp suất 5 atm và nhiệt độ 30 độ C Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top