Arlen

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn





Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1: Một số Vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.3. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 5

1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 6

Chương 2: Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 8

ở nông thôn hiện nay. 8

2.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn 8

2.1.1. Về kinh tế 8

2.1.2. Về xã hội 10

2.2. Đánh giá chung sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn thời gian qua 11

2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn hiện nay 12

2.3.1. Về quy mô 12

2.3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 14

2.3.3. Trình độ công nghệ và năng suất lao động 15

2.3.4. Các hình thức tổ chức và trình độ quản lý 16

2.3.5. Phát triển không đồng đều giữa các vùng nông thôn 17

2.3.6. Hệ thống thông tin yếu kém. 17

2.3.7. DNV&N mơ hồ về hội nhập. 18

2.4. Một số ưu điểm, nhược điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 18

2.4.1.Ưu điểm 18

2.4.2. Hạn chế 18

Chương 3: Một số định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. 20

3.1. Một số định hướng phát triển DNV&N ở nông thôn 20

3.1.1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trên cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn 20

3.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng 21

3.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành lựa chọn 21

3.1.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được khuyến khích phát triển trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia 22

3.1.5. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối liên kết giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau, với doanh nghiệp lớn và với thành thị 22

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 23

3.2.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 23

3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng 24

3.2.3. Hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích DNV&N 25

3.2.4. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nhân lực 28

3.2.5. Kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý và hỗ trợ DNV&N 29

KẾT LUẬN 31

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hiệp có quy mô lớn và các doanh nhân ngày càng trưởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Về xã hội
2.1.2.1. Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
Mặc dù phần lớn các DNV&N nông thôn có quy mô lao động nhỏ (trên 90% số doanh nghiệp sử dụng dưới 100 lao động, trung bình mỗi hộ ngành nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử dụng 26 lao động thường xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng chục nghìn doanh nghiệp tư nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao động được thu hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở nông thôn nước ta có khoảng gần 1triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng 600 – 700 nghìn người chủ yếu được tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn. Nếu như để đầu tư cho mỗi chỗ làm việc, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần 294 triệu đồng, doanh nghiệp Nhà nước cần 41triệu đồng thì doanh nghiệp tư nhân chỉ cần đầu tư 17triệu đồng, còn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công chỉ cần 10triệu đồng. Điều này cho thấy tính vượt trội của DNV&N nông thôn nhất là trong điều kiện nguồn vốn có hạn.
2.1.2.2. Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị và giữa các vùng nông thôn
Trong khi tỷ lệ thu từ nông nghiệp hầu như là không đổi thì thu từ công nghiệp và dịch vụ tăng từ 19,6% lên 21,6%, trong đó có sự đóng góp lớn của các DNV&N. Các DNV&N đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định, thường xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phận dân cư. Kết quả của các cuộc khảo sát cho thấy mức sống chung của bộ phận dân cư ở nông thôn đang từng bước được cải thiện và tỷ lệ người cùng kiệt đã giảm từ 50% năm 1993 xuống còn 14,3% năm 2002 và hiên nay là 8,3%.
2.2. Đánh giá chung sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn thời gian qua
Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở nông thôn khoảng 75,25%, trong số đó trong độ tuổi lao động là 34,4 triệu người. Sau gần 20 năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã đạt được một số kết quả có ý nghĩa: Tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3%/năm. Tuy nhiên, nông nghiệp về cơ bản còn lạc hậu, sản xuất nhỏ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp, cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, tiềm năng về đât đai, rừng, biển và đặc biệt là lao động chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trong bối cảnh đó, DNV&N ở nông thôn, đặc biệt là những doanh nghiệp thuộc các ngành không đòi hỏi nhiều vốn, sử dụng nhiều lao động như công nghiệp chế biến, dệt may và một số ngành thủ công nghiệp được coi là nhân tố chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn.
Về số lượng, các DNV&N chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp ở nông thôn và phát triển với tốc độ cao. Hiện nay có khoảng hơn 200 000 cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 14,16%, hợp tác xã 5,76%, doanh nghiệp tư nhân 80,08%. Những đổi mới trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn đã trở thành chất xúc tác của sự hình thành và phát triển các DNV&N nông thôn. Số DNV&N tăng với tốc độ cao ( 8,6-9,8%/năm), trong đó các hộ ngành nghề, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn tăng lên một cách nhanh chóng trong khi các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã giảm đi rõ rệt. Sự phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn đã góp phần tăng tỷ lệ lao động tiểu thủ công nghiệp từ 20% năm 1990 lên 29,5% vào năm 2001. Tốc độ phát triển các DNV&N tương đối cao nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp cực nhỏ ( 97,1%), sức cạnh tranh của các doanh nghiệp yếu.
2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn hiện nay
2.3.1. Về quy mô
2.3.1.1. Về vốn
Vốn bình quân ban đầu của các DNV&N ở nông thôn rất thấp cả về số tương đối và số tuyệt đối so với các DNV&N khác. Với các doanh nghiệp hộ gia đình, vốn bình quân là 921 USD, với các doanh nghiệp tư nhân là 2153 USD. Số liệu điều tra cho thấy vốn của các DNV&N trong nông nghiệp ở miền Nam cao hơn so với DNV&N ở miền Bắc. Mức thấp khác nhau về vốn ban đầu không phản ánh những nhu cầu về vốn thấp và khác nhau nhưng đó cũng là kết quả của việc thiếu sự hỗ trợ tín dụng. Trên 80% số doanh nghiệp được bộ lao đông thương binh và xã hội khảo sát cho thấy chủ yếu dựa vào vốn tự có và vốn vay không lãi của bạn bè, họ hàng khi lập doanh nghiệp ( chính xác là 82,% ở Hoà Bình, 85,1% ở Quảng Ninh, 77,3% ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, 83% ở Long An...). Với dn hộ gia đình con số nay là 87% và với doanh nghiệp tư nhân con số này là 75%. Vốn tự có và tiền vay không phải trả lãi của các DNV&N ở khu vực nông thôn chiếm 90% số vốn ban đầu. Nguồn vốn vay ngoài chủ yếu là vay tư nhân có lãi, khoang 5,6% doanh nghiệp hộ gia đình và 19,4% doanh nghiệp tư nhân huy động vốn bằng phương pháp này.
Khả năng về vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các DNV&N ở khu vực nông thôn, đồng thời cũng thể hiện các tiềm năng kém hiệu quả của các DNV&N khu vực này. Nó sẽ làm khác biệt về phát triển kinh tế cũng như chênh lệch ngay giữa các DNV&N khu vực nông thôn. Các DNV&N sẽ phát triển những nơi nào có nhu cầu lớn về việc làm và thu nhập, hay ở những nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển những loại hình hoạt động phi nông nghiệp.
2.3.1.2. Về lao động
Quy mô của các DNV&N ở nông thôn nhỏ hơn quy mô trung bình của các DNV&N ở khu vực thành thị. Trung bình các DNV&N nông thôn tạo ra 2,2 tỷ đồng giá trị sản lượng, thu hút 26,5% lao động; các hộ ngành nghề tạo ra 134 triệu đồng và thu hút 3,5 lao động. Trung bình các DNV&N tư nhân nông thôn sử dụng 30 lao động, mức này chỉ bằng 77% số lao động trung bình của các doanh nghiệp tư nhân thành thị (39 lao động) và chỉ tạo ra được giá trị tăng thêm trung bình của một doanh nghiệp là 307 triệu đồng trên năm, mức này chỉ bằng 50% so với các doanh nghiệp tư nhân thành thị, đối với các hộ ngành nghề thì sự khác biệt này còn lớn hơn. Cụ thể hơn qua bảng số liệu dưới đây:
Loại DN
Quy mô lao động
Tổng
Từ 1-10 lao động
Từ 11-50 lao động
Từ 51-100 lao động
> 100 lao động
DN tư nhân
Hộ ngành nghề
52,7
98,74
37,2
1,2
4,64
0,6
4,51
_
100
100
Bảng 1: Cơ cấu DNV&N ở nông thôn năm 1997 theo quy mô lao động
Sự phát triển của các DNV&N khu vực nông thôn có tác dụng chính trong việc tạo thêm cơ hội việc làm cho các hộ gia đình vì các doanh nghiệp này chủ yếu dựa vào lao động hộ gia đình. Trong số các DNV&N nông thôn do Bộ lao động thương binh và xã hội điều tra thì có hơn 1/3 số lao động là lao động làm công ăn lương. Các doanh nghiệp hộ gia đình nông thôn hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào lao động hộ gia đình. Chỉ có 8,1% số doanh nghiệp thuê lao động có trả lương và trung bình số lao động làm thuê chỉ chiếm 6,1% tổng số lao động. Doanh nghiệp tư nhân ở khu vực nông thôn cũng như vậy, phụ thuộc phần lớn vào lao động gia đình, chiêm 43,6% tổng lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động làm công ăn lương lớn nhất trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù chủ yếu dựa vào lao động gia đình nhưng phần lớn công nhân trong các doanh nghiệp nông thôn làm việc đủ th

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Cấu trúc nghiệm của một số lớp phương trình vi phân khoảng và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Phương pháp lượng giác và một số ứng dụng trong hình học Luận văn Sư phạm 0
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
D Một Số Tính Chất Định Tính Của Vài Lớp Phương Trình Vi Phân Giá Trị Khoảng Khoa học Tự nhiên 0
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top