Download miễn phí Đề tài Điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán - Thực tiễn ở Việt Nam





PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (TTCK) 1

1. Thị trường chứng khoán là gỡ? 1

2. Chức năng của TTCK 2

3. Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trường chứng khoán 3

4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK 5

5. Các thành phần tham gia TTCK: 7

PHẦN II: ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 9

I. Điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán 9

Cụ thể, đối với Việt Nam: 10

1. Điều kiện để chào bán, phát hành cổ phiếu ra công chúng 10

2. Điều kiện chào bán, phát hành trái phiếu ra công chúng 11

3. Điều kiện chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng 12

* Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán 12

1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: 12

2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: 13

3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng 13

* Thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng: Gồm 3 bước cơ bản: 13

* Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng: Thông thường gồm những bước sau: 14

Về thị trường: 17

II. Khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán Việt Nam 18

1. Những thành tựu đạt được 19

Xu hướng phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam 21

2. Những hạn chế trong việc huy động vốn trên TTCK và các nguyên nhân 24

Những hạn chế: 24

Tình trạng trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau: 32

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường tổ chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò thị trường.
- Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng khoán trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn phân phối được quy định khác nhau đối với mỗi nước. Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có thể gia hạn thêm.
- Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khoán.
- Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho ủy ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.
Ngoài ra, để có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp cần tạo dựng được uy tín, danh tiếng trên thị trường, tạo được hình ảnh đẹp trong mắt công chúng. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc công bố thông tin: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho người mua chứng khoán. Bản thân doanh nghiệp luôn phải tăng cường hiệu quả của chính mình, phải tăng cường việc quản trị công ty một cách minh bạch và phải bảo đảm yêu cầu niêm yết của thị trường vốn trong nước và quốc tế.
Về thị trường:
Doanh nghiệp có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua thị trường sơ cấp. Tuy nhiên, nếu không có thị trường thứ cấp (thị trường thứ cấp là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán nhằm một trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhân một khoản thu nhập cố định hàng năm, hưởng chênh lệch giá) thì không có thị trường sơ cấp: nếu chứng khoán phát hành ra mà không lưu chuyển được trên thị trường thứ cấp thì nhà đầu tư cũng không quan tâm đến việc mua, nắm giữ chứng khoán phát hành (nhất là cổ phiếu, một loại chứng khoán vô thời hạn). Cổ phiếu của một tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán khi được mua bán nhiều là phản ánh lòng tin của người đầu tư vào tổ chức đó; do đó khi tổ chức niêm yết muốn tăng vốn, họ có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu hay trái phiếu đợt mới. Vì vậy, thông thường, khi thị trường đang lên (chỉ số giá cổ phiếu đang ở xu hướng tăng), thì các công ty dễ dàng phát hành với khối lượng lớn. Khi thị trường đang xuống, thì các công ty rất khó phát hành chứng khoán. Ngược lại, nếu tổ chức phát hành các cổ phiếu có chất lượng cao ở thị trường sơ cấp thì việc mua bán trên thị trường thứ cấp mới sôi động, nếu phát hành cổ phiếu không có chất lượng thì cổ phiếu đó không giao dịch được trên thị trường thứ cấp.
Nền kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Trong điều kiện nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chưa có sức ép để phát hành chứng khoán ra thị trường thu hút vốn. Nhưng đến nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sức ép đối với các doanh nghiệp là rất lớn, nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Huy động vốn trên thị trường chứng khoán là trở thành kênh hữu hiệu giúp doanh nghiệp có thể giải quyết được nhu cầu vốn của mình.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những đổi mới nền kinh tế thị trường, phát triển nền kinh tế đa dạng với sự nỗ lực của các thành phần kinh tế, môi trường kinh doanh ngày càng bình đẳng, thông thoáng, thu hút mạnh vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp có thể huy động vốn trên TTCK. Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập WTO khiến các doanh nghiệp có điều kiện hơn, chú trọng hơn đến việc huy động vốn ở thị trường quốc tế nhằm đầu tư, đổi mới trang thiết bị sản xuất.
Như vậy, đối với Việt Nam, mới có một số doanh nghiệp có thể đáp ứng được những yêu cầu trên để có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Rất nhiều các công ty chưa có đủ điều kiện pháp lý và tạo được lòng tin trong công chúng để có thể huy động vốn bằng kênh này.
II. Khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu về vốn ngày càng tăng nên ngoài các kênh huy động vốn trước đây như vốn chủ sở hữu, tín dụng ngân hàng…, các doanh nghiệp ngày càng có nhu cầu huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đây là kênh huy động mới giúp doanh nghiệp có vốn lớn để thành lập mới hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xây dựng và phát triển TTCK nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển cũng là mục tiêu được Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90. Qua một thời gian nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị, ngày 20/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức khai trương. TTCK Việt Nam đã chính thức hoạt động.
Như phần “Tổng quan về thị trường chứng khoán” đã trình bày ở trên, TTCK bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp đảm bảo nguồn vốn được huy động thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng. Thị trường sơ cấp thực sự là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường thứ cấp là nơi thu hút các nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán được giao dịch. Hai loại thị trường này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Vậy, qua những năm qua, TTCK Việt Nam đã có vai trò như thế nào trong việc huy động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các doanh nghiệp? Và các doanh nghiệp đã huy động được vốn trên TTCK Việt Nam đến mức độ nào?
1. Những thành tựu đạt được
Sau 6 năm hoạt động, TTCK Việt Nam bước đầu đã hình thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế và các doanh nghiệp. Việc huy động vốn trên TTCK cho các doanh nghiệp đã có những thành công đáng kể.
- Về tổ chức và phát triển thị trường: TTCK có tổ chức phát triển nhanh về quy mô, thể hiện:
+ Trong năm 2002, số vốn huy động được qua TTCK là 0,035 nghìn tỷ đồng.
+ Đến ngày 30/6/2003 có 5 Công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu mới để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng.
+ Tính đến tháng 11/2005: có 21 loại ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thiết kế hệ thống hấp thụ loại tháp đệm, tháp làm việc ở điều kiện áp suất 5 atm và nhiệt độ 30 độ C Khoa học Tự nhiên 0
D Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng Luận văn Kinh tế 1
D Khảo sát điều kiện nuôi cấy và sinh bào tử vi khuẩn bacillus subtilis Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh hưng yên trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ thực tiển nước ta hiện nay? Luận văn Kinh tế 0
A Tối ưu hóa đa trị phụ thuộc tham số, điều kiện cần tối ưu và bất đẳng thức biến phân Khoa học Tự nhiên 0
Q Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất polyphenol từ lá vối và đánh giá hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết Y dược 0
H Những điểm mới về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn trong Luật HN - GĐ năm 2000 Luận văn Kinh tế 0
R Đánh giá điều kiện công trình văn phòng làm việc và dịch vụ cho thuê của công ty San Nam Quận Cầu Gi Luận văn Kinh tế 0
Q Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bảo quản và hệ dung môi đến hiệu suất trích ly Carotenoids từ vỏ tô Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top