hongchi0502

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

A - LỜI NÓI ĐẦU

Tín dụng ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Một nền kinh tế năng động phát triển là một nền kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức tín dụng. Xã hội càng phát triển thì các hình thức tín dụng càng phong phú và đa dạng. Tín dụng ngân hàng là một loại hình tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của một nền kinh tế phát triển. Sự phát triển của một nền kinh tế là sự tăng mạnh về khối lượng và chất lượng hàng hoá cùng với sự chu chuyển lượng hàng hoá đó trong nền kinh tế. Hàng hoá và tiền tệ tác động qua lại làm cho quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục thúc đâỷ kinh tế đi lên. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng là một bước đột phá lớn đối với mọi nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng khắc phục những yếu kém của các hình thức tín dụng trước đó đồng thời tín dụng ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng còn giải quyết những ách tắc trong thanh toán của hệ thống kinh tế.
Như vậy có thể coi tín dụng ngân hàng như một tác nhân chính đối với nền kinh tế. Do những vai trò, chức năng của tín dụng ngân hàng là rất quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó chính là lý do em chọn đề tài “TÍN DỤNG NGÂN HÀNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.”
Để có thể đi sâu, nghiên cứu và học hỏi thêm những nghiệp vụ mà tín dụng ngân hàng mang lại, một phần nhằm nâng cao kiến thức và phần hiểu biết của mình. Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng hiện nay, với kiến thức được thầy cô trang bị và học tập được trong thời gian qua, em muốn đưa ra nhưng giải pháp và đánh giá cá nhân trên cơ sở những gì đã nghiên cứu và tìm hiểu. Bài viết như một bản báo cáo với thầy cô về quá trình học tập của mình. Bài viết được trình bày gồm các chương:

Chương I : Lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
Chươngt II : Thực trạng của tín dụng ngân hàng hiện nay
Chương III : Những giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng
Bài viết sẽ là tiền đề giúp em học tập và nghiên cứu tốt hơn nữa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu công tác sau này. Bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, lí luận có thể không sát với thực tế, văn phong không được chặt chẽ. Em rất mong sự giúp đỡ của các thầy cô.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả lại trong tương lai cùng với chi phí của khoản tín dụng đó. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Vì vậy bản thân tín dụng ngân hàng phải làm tốt hai mặt. Thứ nhất là đối với người cho ngân hàng vay và thứ hai đối với người mà ngân hàng cho vay. Chính thực hiện tốt chức năng này và với nghiệp vụ của riêng mình về việc kinh doanh tiền tệ mà tín dụng ngân hàng đã trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu trong mọi nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thực chất dây là một hình thức quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm thông qua vai rò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng trên cơ sở là thu lợi nhuận một hình thức tín dụng sẽ không xuất hiện nếu nó không được hưởng lợi ích gì từ dịch vụ mà nó mang lại. Nhưng lợi nhuận của tín dụng ngân hàng mang lại dựa trên sự thoả mãn ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng. Thứ nhất là nhu cầu vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế. Khi có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư sinh lời và ngân hàng là nơi đầu tư lí tưởng và an toàn, ít gặp rủi ro. Cùng với sự đổi mới trong chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng, khách hàng còn được hưởng lãi theo lãi suất thoả thuận giữa họ và ngân hàng. Thứ hai nhu cầu đòi hỏi vốn của các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Họ sẽ không có được nguồn vốn theo thời hạn và khối lượng vốn mà mình mong muốn nếu không thông qua tín dụng ngân hàng. Chỉ có ngân hàng là người đáp ứng đầy đủ dồng thời ngân hàng có thể tư vấn, có thể xem xét dự án đầu tư tránh gây thiệt hại cho nền kinh tế. Như vậy lợi nhuận mà ngân hàng thu được dựa trên sự đáp ứng đầy đủ hai mặt đối với người đi vay và ngươì cho vay. Hiện nay nghiệp vụ ngân hàng có nhiều sự pha trộn giữa nghiệp vụ truyền thống và các công ty tài chính. Nhưng tín dụng ngân hàng vẫn là hình thức tín dụng không thể thiếu trong nền kinh tế.
Trong lịch sử phát triển của kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng đa trảI qua một quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tap về kĩ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn về không gian phù hợp với quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá ngày càng hoàn thiện.
Trong thời kì đầu của lịch sử sản xuất và lưu thông hàng hoá, có một số người không trực tiếp sản xuất và lưu thông hàng hoá, mà đứng ra làm trung gian nối liền giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá qua đồng tiền. Chức năng ban đầu của họ là “nhận giữ hộ tiền của một số thương nhân, đồng thời tiến hành thanh toán các khoản tiền trong giao dịch mua bán hàng hoá”. Đương nhiên để làm việc đó họ phải thu về một lượng chi phí (lợi tức) nhất định từ những đối tác mà họ làm dịch vụ.
Nhờ hoạt động trung gian này tạo điều kiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển thuận lơị. Đến lượt nó, sản xuất và lưu thông càng phát triển thuận lợi, lại càng làm cho những người hoạt động trung gian cũng tích luỹ ngày một nhiều tiền. Như vậy, những người này đã trở thành những người “buôn tiền”. Càng về sau để có thể có lợi nhiều hơn, họ cùng tập hợp nhau lại để có nhiều vốn thực hiện các hoạt đông trung gian nói trên. toàn bộ hoạt động của nó mặc dù còn rất sơ khai về kĩ thuật nhưng dẫu sao đó cũng là mầm mống cuả tín dụng ngân hàng sau này .
Trong lịch sử phát triển tín dụng, tín dụng thương mại xuất hiện sớm hơn tín dụng ngân hàng nhưng lại tồn tại và phát triển song song với nhau. điều cần nhấn mạnh ở đây là cả cả hai loại hình tín dụng nàychỉ có thể phát triển thuận lợi khi chúng dựa vào nhau, cùng làm diều kiện ‘tiền đề’ cho nhau:
Tín dụng ngân hàng tuy khác tín dụng thương mại về hình thức, phạm vi, qui mô và thời gian hoạt động. Song giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Tín dụng ngân hàng giúp khắc phục một số mặt hạn chế của tín dụng thương mại về không gian và địa lí; về quy mô tín dụng thương mại về trường hợp khi đến kì hạn trả tiên nếu vì lí do nào đó mà người mua chịu không có hay không có tiền để trả.
- Hoạt động tín dụng thương mại thông qua công cụ thương phiếu đã tạo ra tiền đề cho sự gắn bó giưã tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Sự gắn bó này nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng, khi các đối tác có thương phiếu có nhu cầu về tiền của mình.
Hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua cơ chế hoạt động của các tổ chức ín dụng trung gian. ở nước ta, ngay từ khi có Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23-5-1990 có quy định các loại ngân hàng và các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, trong đó có ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và lam phương tiện thanh toán.
Thuộc loại ngân hàng này bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh; Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra còn có ngân hàng đầu tư và phát triển, các trung gian tài chính khác…
Các ngân hàng thương mại, khi cần vốn cũng có thể đem thương phiếu đã chiết khấu đến Ngân hàng Trung ương để tái chiết khâú trong phạm vi quy định.
Như vậy, nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu về thực chất là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, một nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng được quyền sử dụng đến thời hạn của thương phiếu một khoản tiền của thương phiếu, sau khi đã khấu trừ khoản lãi phải thu, tức là khoản tiền chiết khấu.
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dung ngân hàng nhiều thập kỉ qua cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Dưới tác động như vu bão của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ; của sự toàn cầu hoá và khu vực hoá thông qua các tổ chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã được tín dụng ngân hàng phát triển ở trình độ cao, đặc biệt là việc áp dụng điện toán sự phát triển chiến lược sản phẩm đa dạng (séc du lịch, cartecredet, leasing, các loại tín phiếu, tráI phiếu…) và các mặt hoạt động marketing ngân hàng.

II- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LÀ CÔNG CỤ, ĐÒN BẨY MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1- .Không thể tăng trưởng kinh tế, nếu hệ số mức đầu tư (hệ số ICOR) cần có không đạt mức tương ứng
Nước ta cũng như nhiều nước có nền kinh tế kém phát triển viêc thực hiện được hệ số mức đầu tư, hiện nay đang là một trở ngại lớn. ở những nước có tốc độ tăng trưởng từ 7- 8%/năm, tỉ suất đầu tư là 30% của tổng GDP. Như vậy để đạt mức tăng trưởng 1% thì tỉ suất đầu tư phải là 4% của tổng GDP. Trong thuật ngữ kinh tế tỉ lệ đầu tư/GDP so với mức tăng trưởng của GDP được gọi là “tỉ suất vốn – sản phẩm gia tăng”, gọi là hệ số ICOR. Nguồn vốn đầu tư gắn liền với hệ số ICOR nói trên bao gồm: nguồn tích luỹ trong nước, vốn từ nước ngoài với các hình thức viện trợ, tín dụng và đầu tư trực tiếp. Việc huy động các nguồn vốn này gắn liền với vai trò của tín dụng ngân hàng, cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”. Sự có mặt của ngân hàng được coi như một công cụ có tác dụng giải quyết mâu thuẫn giữa một bên có tiền nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lợi và một bên cần vay nhưng chưa tích luỹ vốn kịp.
- Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. ở đây, ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh tế đắc thù về kinh doanh tiền tệ qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ. Ngân hàng thông qua các hoạt động thu đổi ngoại tệ thông qua các quỹ tiền tệ thế giới và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nước ta.
- Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của công ty cổ phần. Vậy sự tồn tại và phát triển của nó không thể tách rời vai trò của tín dụng ngân hàng. Thông qua hệ thống tín dụng, ngân hàng giải quyết tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời của các công ty cổ phần. Ngân hàng cũng góp phần giúp các công ty cổ phần trong việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu có môi trường thực hiện…
2- Việc điều chỉnh nền kinh tế thị trường ở tầm vĩ mô của Nhà nước được thực hiện qua nhiều công cụ, trong đó công cụ tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng.
- Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng làm biến đổi nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kì hoạt động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ. Bằng cách đó tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôI động và cạnh tranh của kinh tế thị trường.
- Tín dụng ngân hàng góp phần chống lạm phát tiền tệ. Thông qua tác động này mà điều chỉnh sự chuyển động của nền kinh tế thị trường khi quá nóng hay quá lạnh, tức là khi tăng trưởng quá mức hay khi suy thoáI theo quy luật lạm phát. Cả hai trường hợp này này đều có yếu tố ảnh hưởng của công tác tiền tệ tín dụng. Thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay; thông qua việc phát hành giá bạc; huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, huy động tiết kiệm đảm bảo giá trị bằng vàng, phát hành công tráI, kì phiếu… tổ trưởng thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán… ngân hàng cùng với tài chính đóng vai trò cực kì quan trọng để Nhà nước điều tiết và điêù khiển vĩ mô nền kinh tế thị trường, đưa lại hiệu quả kinh tế- Xã hội theo định hướng mục tiêu “dân giàu nước mạnh và xã hội công bằng văn minh”.



KẾT LUẬN

Sự nghiệp đổi mới của ngành ngân hàng luôn gắn liền với công cuộc đổi mới của nền kinh tế quốc dân; trong đó tín dụng ngân hàng trực tiếp phục vụ các mục tiêu của công nghiêp hoá, hiên đại hoá nền kinh tế quốc dân. điều này được thể hiện một phần qua luận chứng luân giải của đề tài “Tín dụng ngân hàng“. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp đã hoàn thành mục tiêu, nhiêm vụ của đề tài đặt ra. Cụ thể :
- Tổng hợp và hệ thống hoá có chọn lọc những lý luận cơ bản của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế. Từ đó rút ra những cơ sở lý luận khẳng định tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ở nước ta.
- Dựa trên cơ sở lý luận cũng như vai trò của tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế , kết hợp với những bài học kinh nghiệm qua nghiên cứu dưới góc độ tín dụng ngân hàng về khắc phục và phát triển kinh tế của một số nước trên thế giới, đề tài đã đi vào phân tích đánh giá thực trạng một cách toàn diện, sâu sắc hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam thời gian qua. Qua đó rút ra những mặt được, chưa được của công tác tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình phát triển kinh tế trong thời gian qua.
- Đề tài đã đưa ra những giải pháp để xác định ý nghĩa vai trò và các phương pháp giải quyết cho tín dụng ngân hàng đóng góp tích cực , có hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế đất nước theo mục tiêu công nghiệp hoá nền kinh tế ở nước ta.
- Có thể khẳng định rằng muốn tín dụng ngân hàng thực sự là một động lực mạnh mẽ thiết thực đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế không phải chỉ có một phía ngân hàng, hay đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế thực hiện mà phải từ nhiều phía đồng bộ thực hiện cả hai nội dung: tăng trưởng kinh tế đất nước và tín dụng ngân hàng trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định . giữa các giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ với mnhau, nên khi triển khai thực hiện phải đồng bộ mới phát huy được hiệu quả.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước năm 1998
2. Báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam qua các năm 1996 - 1997 - 1998.
3. Tạp chí Ngân hàng tháng 8 - 2001
4. Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng - Học viện Ngân hàng
5. Một số tạp chí kinh tế khác






MỤC LỤC
A - LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
I- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
II- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LÀ CÔNG CỤ, ĐÒN BẨY MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6
1- .Không thể tăng trưởng kinh tế, nếu hệ số mức đầu tư (hệ số ICOR) cần có không đạt mức tương ứng 6
2- Việc điều chỉnh nền kinh tế thị trường ở tầm vĩ mô của Nhà nước được thực hiện qua nhiều công cụ, trong đó công cụ tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng. 7
CHƯƠNG II 9
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM 9
I – QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. 9
1- Về công tác huy động vốn: 9
2- Công tác cho vay vốn đối với nền kinh tế: 12
CHƯƠNG III 17
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ TÍN DỤNG 17
NGÂN HÀNG 17
I- GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 17
1- Xác lập chiến lược huy đọng vốn qua hệ thống ngân hàng phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của đất nước. 17
2- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn : 19
II- GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 22
1- Cần thay đổi cách nhìn nhận về đảm bảo tiền vay để mở rộng tín dụng ngân hàng : 22
2- Mở rộng tín dụng trung, dài hạn đồng thời gắn với tín dụng ngắn hạn phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 23
3- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng: 25
4- Nâng cao năng lực tiếp nhận các nguồn vốn vay từ ngân hàng đối với khách hàng : 27
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top