Zani

New Member

Download miễn phí Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nước đang phát triển





Mục lục.1

Lời mở đầu.3

Chương 1: Tổng quan về Tổ chức thương mại thế giới WTO

 1.1Sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới WTO.5

 1.1.1Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT- tổ chức tiền thân của WTO. .5

 1.1.2Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO.12

 1.2 Mục tiêu,chức năng và các nguyên tắc của WTO. . 18

Chương 2:Tác động của WTO đối với các nước đang phát triển

 2.1 Những ảnh hưởng của WTO đến các nước đang phát triển.

 2.1.1 Những ảnh hưởng tích cực.

 2.1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực.

 2.2 Những cơ hội và thách thức đặt ra với các nước đang phát

 triển trong quá trình thực hiện một số Hiêp định của WTO.

 2.2.1 Hiệp đinh về tự do hàng nông sản.

 2.2.2 Hiệp định hàng dệt may.

 2.2.3 Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ GATS.

 2.2.4 Hiệp định về đàu tư liên quan đến thương mại TRIMs.

 2.2.5 Hiệp định về quyền sở hữu trú tuệ liên quan đến thương

mại TRIPS.

 2.3 Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nước đang

phát triển.

 2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến sự thiệt thòi của các nước đang phát

triển.

 2.3.2 Các giải pháp.

 Chương 3: Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, những cơ hội và thách thức.

 3.1 Sự cần thiêt của việc gia nhập WTO.

 3.2 Những thuận lợi và thách thức đến tiến trình gia nhập WTO

của Việt Nam.

 3.3 Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của

Việt Nam.

Kết luận.

Phụ lục.

Tài liệu tham khảo.

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng AMS là giá trị của toàn bộ các khoản trợ cấp nội địa và khoản trợ cấp cho từng mặt hàng nông sản. Trong các cam kết, yêu cầu cắt giảm 20% của AMS toàn phần đối với các nước phát triển trong thời gian 6 năm; đối với các nước đang phát triển, cam kết cắt giảm là 13% trong vòng 10 năm, kể từ năm 1995; không có yêu cầu cắt giảm đối với những nước chậm phát triển.
* Giảm trợ cấp xuất khẩu hàng nông sản.
Hiệp định Nông nghiệp cấm trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm nông nghiệp, trừ phi các trợ cấp này được quy định rõ ràng trong danh mục các cam kết của một nước. Đối với các trợ cấp đã liệt kê này, hiệp định đòi hỏi các thành viên của WTO cắt giảm số tiền sử dụng cho trợ cấp xuất khẩu lẫn số lượng xuất khẩu nhận trợ cấp.
Lấy mức bình quân trong các năm 1986-1990 làm cơ sở, các nước phát triển thoả thuận cắt giảm 36% nguồn ngân sách để trợ cấp xuất khẩu và 21% khối lượng xuất khẩu được hưởng trợ cấp trong vòng 6 năm tính từ năm 1995. Còn các nước đang phát triển sẽ cắt giảm 24% nguồn ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu; khối lượng hàng được hưởng trợ cấp sẽ giảm 14% trong vòng 10 năm tính từ năm 1995. Các nước chậm phát triển không phải đưa ra các cam kết cắt giảm.
* Các quy định đối với các sản phẩm động thực vật.
Có một hiệp định riêng về vấn đề an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn y tế về động thực vật gọi tắt là: “Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch”, đặt ra các quy định cơ bản cho vấn đề an toàn thực phẩm. Hiệp định cho phép các nước đặt tiêu chuẩn cho riêng mình, nhưng đồng thời cũng quy định rằng các quy chế phải căn cứ trên cơ sở khoa học. Các nước thành viên WTO được khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn, hướng dẫn và gợi ý mang tính quốc tế.
Hiệp định cho phép các nước được sử dụng những biện pháp khác nhau để giám định hàng hoá; đồng thời hiệp định cũng có những điều khoản quy định về kiểm tra, giám định và các thủ tục phê duyệt.
Bảng 2: Mục tiêu cắt giảm trợ cấp, bảo hộ trong thương mại hàng nông sản.
Các nước phát triển
( 6 năm )
1995 - 2000
Các nước đang phát triển
( 10 năm )
1995 - 2000
Thuế quan cắt giảm trung bình :
+Cho tất cả các nông phẩm
+Tối thiểu cho từng sản phẩm
36 %
15 %
24 %
10 %
Trợ cấp nội địa
Tổng mức cắt giảm AMS
( giai đoạn cơ sở : 1986 - 1988 )
20 %
13 %
Xuất khẩu
+Giá trị trợ cấp
+Khối lượng được trợ cấp
( gíai doạn cơ sở :1986 -1990 )
36 %
21 %
24 %
14 %
2.2.1.2 Những cơ hội.
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) đã bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1995. Hầu hết các nhà đàm phán của các nước đang phát triển nói chung đều muốn tham gia vào AoA. Hiệp định về Nông nghiệp đã mang lại những cơ hội chắc chắn cho các nước đang phát triển.
Trước hết, khả năng tiếp cận thị trường của các nước đang phát triển sẽ trở nên dễ dàng hơn. Theo quy định của AoA, các nước dần dần phải loại bỏ các loại hạn chế thương mại khác nhau mà nhà xuất khẩu phải đối phó như hạn ngạch, thuế quan và các hàng rào phi thuế quan... Các nước đang phát triển có thể xuất khẩu các mặt hàng nông sản không hạn chế định lượng sang mọi thị trường các nước thành viên WTO, thị trường xuất khẩu được bảo đảm chắc chắn. Tất cả các thuế quan đối với hàng nông sản đều bị ràng buộc sẽ làm tăng độ ổn định thị trường cho các nhà kinh doanh xuất và nhập khẩu. Hầu như tất cả các hạn chế không phải dưới dạng thuế đều được chuyển sang thuế dưới hình thức thuế hoá, điều này khiến cho các nhà xuất khẩu nông sản các nước đang phát triển có thể xác định chính xác mức độ bảo hộ của các thành viên khác.
Tiếp theo, các nước đang phát triển có thời gian dài hơn (10 năm thay vì 4 năm đối với các nước phát triển) để cắt giảm thuế quan và trợ cấp xuất khẩu; trong những năm thực hiện, các nước này đều được phép sử dụng trợ cấp theo những điều kiện nhất định để giảm bớt chi phí Marketting và vận chuyển hàng xuất khẩu. Ngoài ra, WTO còn cho phép chính phủ các nước đang phát triển hỗ trợ cho nền nông nghiệp nước mình được hưởng ưu đãi hơn so với các nước phát triển; các nước đang phát triển không phải cắt giảm các khoản trợ cấp hay hạ thấp biểu thuế của mình với mức như của các nước phát triển. Mặt hàng nông sản của các nước đang phát triển nhờ đó có cơ hội cạnh tranh nhiều hơn đối với hàng nông sản của các nước phát triển do có giá thành thấp hơn nhiều.
Tự do hoá mậu dịch hàng nông sản dẫn đến hàng nông sản của các nước đang phát triển không bị đối xử phân biệt theo các nguyên tắc của WTO (nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và tối huệ quốc), khối lượng hàng xuất khẩu không bị hạn chế, các mặt hàng nông sản không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, thu nhập của nông dân được tăng lên, giảm đói nghèo. Trình độ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp tiến bộ rất đáng kể. Các nước đang phát triển có khả năng và điều kiện công nghiệp hóa nền nông nghiệp của mình, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đa dạng hóa hàng nông sản, qua đó nâng cao được khả năng canh tranh của hàng hóa nông nghiệp trên thị trường quốc tế.
2.2.1.3 Những thách thức.
Bên cạnh những cơ hội đạt được trong Hiệp định Nông nghiệp AoA, các nước đang phát triển đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn trong lĩnh vực này. Trên thực tế, AoA có lợi nhiều hơn cho các cường quốc kinh tế, nhất là Mỹ và EU. Có nhiều nước đang phát triển đã cảm giác rằng họ bị buộc phải ký vào Hiệp định này. Vấn đề cạnh tranh thị trường tiêu thụ cộng với việc phải trợ cấp cho nông dân quá cao đã khiến cho Mỹ và EU thống nhất một ý tưởng chung là cùng nỗ lực đưa vấn đề nông nghiệp vào đàm phán tại Uruguay nhằm củng cố thế cạnh tranh độc quyền và mỗi bên tìm kiếm lợi thế của mình trong đó. (Vào cuối những năm 80, EU phải chi gần 80% ngân sách cho việc trợ cấp các chương trình nông nghiệp, còn Mỹ thì bắt tay vào một chương trình tổng thế rất tốn kém để dành lại thị trường từ tay EU, như thị trường bột mì tại Tây Phi):
Thứ nhất, về quá trình thực hiện các cam kết trong Hiệp định nông nghiệp: Do chính phủ các nước đang phát triển phải tiến hành chương trình cắt giảm thuế quan, dần xoá bỏ hạn ngạch và hàng rào phi thuế quan khác, ngành nông nghiệp sẽ không được bảo hộ nhiều như trước. Khó khăn sẽ đến với các nhà sản xuất các mặt hàng chưa có lợi thế cạnh tranh vốn vẫn được nhà nước bảo hộ, đặc biệt đối với những người nông dân sản xuất những mặt hàng mà các nước đang phát triển xuất khẩu nhiều nhất như: gạo, cà phê, hạt điều, cọ dừa...vì thời gian và điều kiện chưa đủ để họ hiện đại hóa nền nông nghiệp. Thời gian cho quá trình cắt giảm các chính sách là 10 năm, so với các nước phát triển là 6 năm, tuy vậy ,đối với các nước đang phát triển thời gian đó là quá ngắn so với quảng đường họ phải đi, vẫn chưa đủ cho nền nông nghiệp các nước này thích ứng được với quá trình chuyển đổi. Những ngành sản xuất nông sản ch...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top