Download miễn phí Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Việt Nam





Lời nói đầu 1

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 3

1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 6

1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 6

1.2.2. Nghiệp vụ cho vay 6

1.2.3. Các nguyên tắc quản lý tiền cho vay ở Việt Nam. 18

1.3. Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 19

1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 19

1.3.2. Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 25

1.4. Một số kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN ở một số nước. 27

1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nước trong vấn đề mở rộng tín dụng đối với DNVVN. 27

1.4.2. Những bài học rút ra ở các nước đối với Việt Nam. 29

Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng cổ phần hàng hải. 30

2.1. Tình hình phát triển và khó khăn của các DNVVN thời gian qua. 30

2.1.1 Tình hình phát triển. 30

2.1.2 Những khó khăn tồn tại. 31

2.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải (MSB). 33

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 33

2.2.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của MSB. 35

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng cổ phần hàng hải 36

2.3.1. Doanh số cho vay. 36

2.3.2. Doanh số thu nợ. 38

2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng cổ phần hàng hải. 39

2.4.1. Kết quả đạt được. 39

2.4.2. Những mặt còn hạn chế. 39

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN: 41

Chương III: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng cổ phần hàng hải 46

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. 46

3.1.1. Định hướng chung 46

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN. 48

3.2.1.Tạo vốn để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 48

3.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 51

3.2.3. Đổi mới cơ chế tín dụng ngân hàng phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 55

3.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất hỗ trợ cho các DNVVN. 58

3.3. Một số kiến nghị 58

3.3.1. Với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 58

3.3.2. Đối với Ngân hàng cổ phần hàng hải. 59

3.3.3. Đối với nhà nước và các cơ quan quản lýnhà nước. 60

Kết luận 61

Danh mục tài liệu tham khảo 62

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng nghiệp, hải sản, công nghiệp chế biến.
1.3.2.Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2.1. Chính sách tín dụng.
ở tầm vĩ mô, chính sách tín dụng là một bộ điều lệ về các trao đổi tín dụng quy định bởi Chính phủ nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng nhằm tạo đà phát triển, hướng tới mục đích tăng trưởng cho nền kinh tế.
ở tầm vi mô, chính sách tín dụng được cụ thể hoá bằng các chương trình tạo điều kiện cho những đối tượng ưu tiên tiếp cận được với tín dụng
1.3.2.2. Các công cụ của chính sách tín dụng.
Những điều kiện tín dụng : là các tiêu chí để làm rõ đối tượng vay của một chính sách tín dụng nhằm đảm bảo độ an toàn cho khoản nợ như số năm hoạt động, tổng giá trị tài sản và uy tính, tính khả thi của dự án, đồ ký quỹ của người vay hay bảo lãnh cho người vay được nhận tín dụng
Những miễn trừ trong quan hệ tín dụng: bao gồm tất cả những điều kiện thuận lợi,ưu tiên cho một số đối tượng vay cụ thể.
Yêu cầu ký quỹ: nhằm đòi hỏi người vay phải đặt cọc một số tài sản tại ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay của người vay. Tài sản ký quỹ có thể bao gồm nhiều loại như: bất động sản, nhà xưởng, nhà kho . . . Điều kiện để một tài sản được chấp nhận là tài sản đó có thể bán được trên thị trường.
1.3.2.3. Yếu tố quyết định tới chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nếu một khoản đầu tư bị xem là rủi ro thì chi phí nảy sinh sẽ cao.Để có thể được thực hiện thì lợi nhuận ước tính của khoản đầu tư đó phải đủ lớn để thuyết phục được nhà đầu tư. Nguyên tắc này cũng được áp dụng bởi các thể chế tài chính khi xem xét cho vay.
Chi phí giao dịch cao trong tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các khoản chi phí của các khoản cho vay bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động của ngân hàng, chi phí nghiên cứu và đánh giá tín dụng . . .
Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xin vay những khoản vay nho khi so sánh với các doanh nghiệp lớn, chi phí giao dịch nảy sinh trong các khoản vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn đối với cả người cho vay và người đi vay do mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí giao dịch và độ lớn của khoản vay.
Rủi ro cao trong tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có uy tín và không có người bảo lãnh hay tài sản tốt để đảm bảo, sức cạnh tranh trên thị trường thấp, do đó cho vay các DNVVN thường rất rủi ro cho nên chính sách cho vay của các NHTM thường thắt chặt hơn.
Vấn đề thông tin không hoàn hảo:
Trong quan hệ tín dụng, thông tin thường được truyền tải không hoàn hảo giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Thường thì doanh nghiệp biết rõ hơn ngân hàng về những rủi ro và lợi nhuận của dự án mà họ định đầu tư.
Thông tin không hoàn hảo có thể gây ra hai vấn đề hậu quả đó là sự lựa chọn sai của ngân hàng về dự án cho vay và việc sử dụng sai mục đích món vay của người đi vay.
1.3.2.4. Các chính sách trợ giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với tín dụng ngân hàng.
Chính phủ có thể sử dụng chính sách về tài chính để hướng các nguồn lực đầu tư tới khu vực kinh tế mục tiêu, ví dụ như khối kinh doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua việc điều tiết về lãi suất và hạn mức tín dụng.
Do quy mô nhỏ nên các DNVVN ít có khả năng cạnh tranh hơn với các doanh nghiệp lớn hơn trong việc tiếp cận các khoản cho vay của ngân hàng.
1.4. Một số kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN ở một số nước.
Việc mở rộng tín dụng ngân hàng và việc huy động vốn của các DNVVN tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau, phu thuộc vào nhiều yếu tố và phụ thuộc vào trình độ phát triển của hệ thống tài chính Ngân hàng và chính sách kinh tế của mỗi nước. Mỗi nước thường áp dụng các chính sách hỗ trợ huy động vốn khác nhau đối với mỗi nhóm khách hàng mục tiêu nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn .
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nước trong vấn đề mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
Trong thời gian, ở nhiều nước trên thế giới luôn đánh giá cao vai trò của các DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Tại nước Đức
Khu vực DNVVN góp một phần quan trong trong việc tạo ra thu nhập cho nền kinh tế, đóng gop 50% vào GDP, chiếm hơn hẳn doanh thu chịu thuế của doanh nghiệp, cung cấp các loại hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Để có được những kết quả như vậy chính phủ đã áp dụng rất nhiều chính sách và chương trình để khuyến khích và thúc đẩy DNVVN.
Vì các doang nghiệp này không đủ điều kiện để thế chấp tài sản để có thể nhận được các khoản tín dụng lớn bên cạnh những khoản tín dụng ư u đãi nên ở nước này còn phát triển các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Những tổ chức này ra đời và hoạt động với sự kết hợp chặt chẽ của phòng thương mại, hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng và chính quyền liên bang. Nguyên tắc hoạt động cơ bản là vì khách hàng, và các DNVVN sẽ nhận được sự bảo lãnh của một tổ chức bảo lãnh tín dụng để nhận được khoản vay. Với sự giúp đỡ này, Đức đã khắc phục được rất nhiều khó khăn trong việc đi vay của các DNVVN cũng như trong việc cho vay của các Ngân hàng.
Tại Nhật Bản.
Các chính sách hỗ trợ cho DNVVN được hình thành từ những năm1950 nhằm giúp các doanh nghiệp này tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn cũng như khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự đảm bảo về vay vốn . . . các biện pháp hỗ trợ này đã thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín dụng và các tổ chức tài chính công cộng phục vụ DNVVN. Hệ thống này giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng tạo điều kiện cho họ vay vốn của tổ chức tín dụng tư nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo lãnh tín dụng trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Ngoài ra, còn có 3 tổ chức tài chính công cộng khác đó là: công ty tài chính DNVVN, công ty tài chính nhân dân và ngân hàng Shokochulin do chính phủ đầu tư thành lập toàn bộ hay một phần nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Tại Malaysia.
Trong kế hoạch tổng thể lần thứ 2 của Malaysia từ 1991-2000 đã khẳng định rõ vai trò của các DNVVN trong công cuộc hiện đại hoá đất nước. Do vậy, trong thời kỳ này chính phủ đã thông qua chương trình hỗ trợ DNVVN như: các chương trình về thị trường và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình cho vay ê đãi, chương trình công nghệ thông tin nhằm giúp các DNVVN có một lượng vốn cần thiết để cải tiến chất lượng và cơ sở hạ tầng. . . để từ đó hoạt động của các doanh nghiệp đi lên và kết quả là ngân hàng có thể mở rộng cho vay đối với DNVVN mà không ngại về điều kiện ban đầu.
Với những kinh nghiệm trên mặc dù Đức, Nhật Bản, Malaysia, mỗi nước đều có sự khác biệt về khả năng phát triển kinh tế song chính phủ các nước đều có sự quan tâm đặc biệt trong việc mở rộng cho vay đối với DNVVN. Thực tế đã chứng tỏ sự thành công của sự quan tâm này và đây cũng sẽ là những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo, tận dụng để có những giải pháp thích hợp giúp DNVVN...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mở rộng hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) Luận văn Kinh tế 0
D Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Luận văn Kinh tế 0
S Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
J Xây dựng phương án huy động vốn phục vụ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ ph Luận văn Kinh tế 0
Z Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Na Luận văn Kinh tế 0
N Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Mở rộng hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại Techcombank Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
B Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động quảng cáo của Công ty Siêu thị Hà Nội để mở rộng thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top