Avniel

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Chương một. Những vấn đề chung của tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Chương hai. Đặc điểm tâm lý tuổi học sinh trung học cơ sở
Chương ba. Đặc điểm tâm lý tuổi học sinh trung học phổ thông
Chương bốn. Tâm lý học dạy học
Chương năm. Tâm lý học giáo dục đạo đức
Chương sáu. Tâm lý học nhân cách người giáo viên

Chương một
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG CỦA
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. ðối tượng của TLH lứa tuổi và TLH sư phạm
1.1. ðối tượng của Tâm lý học lứa tuổi
Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu quy luật và ñộng lực phát triển tâm lý của con
người theo các lứa tuổi khác nhau và xem xét quá trình con người trở thành nhân cách
như thế nào. Nghiên cứu các quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý ở các
lứa tuổi khác nhau và sự khác biệt của chúng ở mỗi cá nhân trong cùng một lứa tuổi.
Nghiên cứu các dạng hoạt ñộng (vui chơi, học tập, lao ñộng...) khác nhau và vai trò của
chúng ñối với sự phát triển tâm lý của cá nhân.
Tâm lý học lứa tuổi là một chuyên ngành của TLH nó nghiên cứu các hiện tượng
và các qui luật của sự phát triển tâm lý theo các thời kỳ lứa tuổi. Qua ñó nêu lên nguyên
nhân, ñộng lực của sự phát triển tâm lý cùng với những ñặc trưng tâm lý qua các giai
ñoạn phát triển theo lứa tuổi. Trên cơ sở ñó nhà giáo dục sẽ tổ chức quá trình dạy học và
giáo dục nhằm nâng cao kết quả. Ngoài ra, tâm lý học lứa tuổi còn phân chia thành những
chuyên ngành hẹp ñể nghiên cứu sâu về từng lứa tuổi.
1.2. ðối tượng của Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học Sư phạm nghiên cứu những ñặc ñiểm và những qui luật tâm lý của quá
trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cũng như quá trình hình thành các phẩm
chất trí tuệ và sự phát triển nhân cách của trẻ dưới sự tác ñộng của dạy học và giáo dục.
Nó nghiên cứu những ñặc ñiểm tâm lý của học sinh và những ñặc ñiểm tâm lý của những
người làm công tác giáo dục. ðồng thời xem xét mối quan hệ qua lại giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh với học sinh. Từ ñó vạch ra những yêu cầu về nhân cách của cả
thầy và trò.
Những quan sát hàng ngày cho ta thấy trẻ có những rung cảm và suy nghĩ không
giống người lớn, có rất nhiều ñiều trẻ chưa làm ñược. Nhưng vấn ñề ở ñây không phải là
ở chỗ trẻ chưa làm ñược những gì, chưa nắm ñược gì...mà ta cần hiểu ñược ở ñứa trẻ
hiện có những gì, có thể làm ñược gì, nó sẽ thay ñổi như thế nào và sẽ có ñược những gì
trong quá trình sống và hoạt ñộng theo lứa tuổi. Có hiểu ñược những ñiều ñó ta mới hiểu
ñược nguyên nhân của những phẩm chất tâm lý mới ñặc trưng cho nhân cách. Mặt khác, ở
mỗi lứa tuổi có những thuận lợi và khó khăn riêng ñòi hỏi ta phải có phương pháp giáo
dục thích hợp với từng lứa tuổi và từng cá nhân. Trong quá trình dạy học và giáo dục nếu
ta không chú ý tới ñiều ñó thì dù người giáo viên có am hiểu khoa học ñến ñâu cũng khó
có thể ñạt ñược kết quả tốt trong công tác sư phạm của mình.
2. Mối quan hệ giữa tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là những chuyên ngành của tâm lý học,
ñều dựa trên cơ sở của TLH ñại cương. TLH ñại cương cung cấp cho hai chuyên ngành
này những khái niệm cơ bản về các hiện tượng tâm lý ñể hai chuyên ngành này sử dụng
khi ñi sâu vào ñối tượng nghiên cứu của mình. tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
cùng có chung khách thể nghiên cứu ñó là những con người bình thường ở những giai
ñoạn phát triển khác nhau. Nếu ta nghiên cứu sự phát triển tâm lý của trẻ theo từng lứa
tuổi thì nó sẽ là ñối tượng nghiên cứu của tâm lý học lứa tuổi . Nếu nghiên cứu con người
với tư cách là người học dưới tác ñộng có mục ñích của nhà giáo dục thì nó lại là ñối
tượng của tâm lý học sư phạm. Tuy có ñối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng chúng có
mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Những kết quả nghiên cứu của tâm lý học
lứa tuổi sẽ là cơ sở khoa học quan trọng ñể thiết kế quá trình phát triển nhân cách của trẻ.
Mặt khác, nhờ những thành tựu của tâm lý học sư phạm chúng ta sẽ có ñiều kiện cải tiến
và nâng cao hiệu quả của dạy học và giáo dục, ñồng thời còn tạo cơ sở khoa học ñể xây
dựng nội dung và phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi. Cả tâm lý
học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ñều nghiên cứu trẻ em trong quá trình dạy học và giáo
dục và cùng phục vụ ñắc lực cho sự phát triển của chính ñứa trẻ ñó. Do ñó, sự phân ranh
giới giữa hai chuyên ngành là chỉ có tính chất tương ñối.
3. Lịch sử phát triển của TLHLT và TLHSP
+ Do sự phát triển của TLH ñại cương ñặc biệt là TLH thực nghiệm ứng dụng. Từ
ñó các nhà TLH thấy rằng những qui luật của tâm lý học ñại cương không ñủ ñể giải thích
những ñặc ñiểm và qui luật tâm lý của trẻ, ñiều ñó dẫn tới việc nghiên cứu những hiện
tượng tâm lý ở các lứa tuổi.
+ Do sự ra ñời của học thuyết tiến hóa của J.Lamác và S.ðácuyn. Họ ñã nghiên
cứu sự phát triển tâm lý trong các thời kỳ khác nhau của nó. Với sự ra ñời của TLH di
truyền ñã nghiên cứu sự tiến hóa chủng loại từ ñộng vật nguyên sinh ñến loài người và
nghiên cứu sự tiến hóa của cá thể từ lúc sinh ra ñến tuổi trưởng thành.
+ Do những nhu cầu thực tiễn trong các ngành sư phạm, y học và phục vụ trẻ em
luôn cần tới những hiểu biết về ñặc ñiểm tâm lý lứa tuổi.
Xuất phát từ ba yếu tố trên, vào giữa thế kỷ XIX tâm lý học lứa tuổi ñã trở thành
khoa học ñộc lập I.A. Cômenxki (1592 - 1670) người ñầu tiên ñã nêu lên tư tưởng tất yếu
phải xây dựng một hệ thống dạy học phù hợp với những ñặc ñiểm tâm lý của trẻ.
Tóm lại: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ra ñời rất muộn nên các môn
khoa học này còn nhiều hạn chế và còn nhiều vấn ñề chưa giải quyết ñược. Vì thế, có
nhiều người vẫn còn quan niệm ñơn giản rằng: chỉ cần vận dụng qui luật của TLH ñại
cương vào lĩnh vực tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là ñủ, nên trong thời gian
ñó không có những công trình nghiên cứu riêng cho tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm. Họ coi tâm lý học sư phạm chỉ là môn dành cho giáo viên và tâm lý học sư phạm
chỉ tìm thấy con ñường ñi ñúng ñắn riêng của mình kể từ khi các nhà nghiên cứu có quan
niệm rằng: Tâm lý không chỉ ñược biểu hiện mà còn ñược hình thành trong hoạt ñộng. Từ
ñó, các nhà tâm lý học sư phạm nghiên cứu hoạt ñộng của trẻ trong những ñiều kiện dạy
học và giáo dục. Cũng từ ñó tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ñã dần dần xác
ñịnh ñược ñối tượng nghiên cứu của mình và ñã có những ñóng góp to lớn cả về lý luận
và thực tiễn. Người mở ñầu cho quan niệm trên ñây là nhà TLH Xô Viết L.X.Vưgôtxki
(1896 - 1934).
II. LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM
1. Khái quát chung
1.1. Quan niệm về trẻ em
Buổi ñầu của xã hội loài người, chưa thể có ñược khái niệm về trẻ em. Thuở ấy,
người ta coi trẻ em là người lớn thu nhỏ lại, nghĩa là giữa trẻ em và người lớn chỉ có sự
khác nhau về số lượng, tầm cỡ, kích thước chứ không khác nhau về chất lượng của các
hiện tượng tâm lý. Bởi vì hoạt ñộng của người lớn không cao hơn hẳn với hoạt ñộng của
trẻ em, cũng làm bấy nhiêu việc với những thao tác giống hệt nhau. Thời bấy giờ, những
thao tác lao ñộng sản xuất không khác bao nhiêu so với thao tác sử dụng công cụ sinh
hoạt. Các thao tác hoạt ñộng còn quá thô sơ, ñơn ñiệu khiến cho sự khác biệt về tâm lý
giữa trẻ em và người lớn coi như không ñáng kể.
Xã hội càng văn minh, tuổi thơ ñược kéo dài hơn, công cụ lao ñộng ñòi hỏi phải có
những thao tác phức tạp hơn. Nên những thao tác sử dụng các công cụ lao ñộng cao hơn
những thao tác sử dụng các ñồ dùng sinh hoạt. Sự khác nhau ñó ñã làm cho tâm lý của trẻ
em và người lớn có sự khác nhau về chất J.Rútxô (1712 - 1778) ñã nhận xét: Trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại và người lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu
ñược trí tuệ, nguyện vọng và tình cảm ñộc ñáo của trẻ, vì “trẻ em có những cách nhìn,
cách suy nghĩ và cảm nhận riêng của nó”. Sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn là sự
khác nhau về chất.
TLH duy vật biện chứng cho rằng: Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại, trẻ
em là trẻ em, nó vận ñộng và phát triển theo quy luật trẻ em. Ngay từ khi cất tiếng khóc
chào ñời ñứa trẻ là một con người, một thành viên xã hội, nó ñã có nhu cầu ñặc trưng của
con người ñó là nhu cầu giao tiếp với người lớn. Do ñó, người lớn cần có những hình thức
ngôn ngữ riêng ñể giao tiếp với trẻ, người lớn phải có cách nuôi nấng, dạy dỗ nó theo kiểu
người (trẻ phải ñược bú sữa mẹ, ñược ăn chín, ñược ủ ấm, nhất là cần ñược âu yếm,
thương yêu…) và người lớn phải giúp trẻ tiếp thu nền văn hóa xã hội của loài người.
Những ñiều kiện sống và hoạt ñộng ở các thời kỳ lịch sử khác nhau là rất khác nhau, mỗi
thời ñại khác nhau lại có sản phẩm trẻ em của riêng mình, chính vì thế mà ta không nên
áp ñặt những tiêu chuẩn phát triển hay phương pháp giáo dục trẻ em ở thời ñại xưa cho
thời ñại nay.
1.2. Quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý của trẻ
Quan niệm duy tâm cho rằng: Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ là sự tăng hay giảm
về số lượng mà không có sự biến ñổi về chất lượng của các hiện tượng tâm lý ñang ñược
phát triển. Ví dụ: sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chỉ là sự tăng về số lượng từ; tăng thời
gian tập trung chú ý... Nhìn chung, sự tăng hay giảm về số lượng các hiện tượng tâm lý
cũng có ý nghĩa nhất ñịnh trong sự phát triển tâm lý của trẻ, nhưng nó không thể giới hạn
toàn bộ sự phát triển tâm lý của trẻ. Quan niệm này ñã xem sự phát triển của mỗi hiện
tượng tâm lý như là quá trình diễn ra một cách tự phát không tuân theo qui luật, con người
không thể nhận thức ñược và không thể ñiều khiển ñược nó. Có nghĩa là ñứa trẻ sinh ra
như thế nào thì lớn lên nó sẽ như thế ấy theo kiểu “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính” và
người ta mất lòng tin vào sự cải tạo con người. Quan niệm sai lầm này ñược biểu hiện rõ
ở nội dung của thuyết tiền ñịnh, thuyết duy cảm, thuyết hội tụ hai yếu tố.
1.2.1. Thuyết tiền ñịnh
Thuyết tiền ñịnh coi sự phát triển tâm lý là do các tiềm năng sinh vật gây ra và con
người có tiềm năng ñó ngay từ khi ra ñời. Mọi ñặc ñiểm tâm lý chung và có tính chất cá
thể ñều là tiền ñịnh (ñều ñược quyết ñịnh trước), ñều có sẵn trong các cấu trúc sinh vật và
sự phát triển chỉ là quá trình trưởng thành, chín muồi của những thuộc tính ñã có sẵn ngay
từ ñầu và ñược quyết ñịnh trước bằng con ñường di truyền. Gần ñây, sinh học ñã phát
hiện ra cơ chế gen di truyền và người ta ñã cho rằng: những thuộc tính của nhân cách,
năng lực cũng ñược mã hoá, chương trình hoá trong các trang bị gen. Phái nhi ñồng học
cho rằng: Di truyền là nhân tố cơ bản quyết ñịnh “Cha mẹ ngu ñần thì sinh con ngu ñần”.
Họ coi quy luật lặp lại là quy luật cơ bản của sự phát triển. Sự phát triển của giống lặp lại
sự phát triển của loài (Theo quan niệm của nhà tâm lý học người ðức V.Stecnơ ñã so
sánh sự phát triển của cá thể với sự tiến hóa ñộng vật và lịch sử loài người như vậy).
Thuyết tiền ñịnh ñã ñề cao vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền mà hạ thấp vai trò
của giáo dục. Họ cũng ñề cập tới vai trò của giáo dục và môi trường nhưng những yếu tố
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

doihanh

New Member
Re: [Free] Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm

Mod ơi post link down đi. Thank Mod nhìu
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top