daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỤC LỤC
Table of Contents
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN 4
1.1 Tổng quan về phương pháp sấy 4
1.1.1 Bản chất của sấy 4
1.1.2 Phân loại 5
1.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy 5
1.2 Công nghệ sấy khoai mì 6
1.2.1 Giới thiệu về khoai mì 6
1.2.2 Sơ đồ và Thuyết minh qui trình sấy: 8
1.2.2.1 Sơ đồ qui trình: 8
1.2.2.2 Qui trình sấy được thuyết minh như sau: 9
1.2.3 Phương pháp và chế độ sấy 9
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA HỆ THỐNG SẤY 10
2.1 Các thông số ban đầu 10
2.1.1 Vật liệu sấy 10
2.1.2 Tác nhân sấy: khôngkhí 10
2.2. Tính toán 12
2.2.1 Tính cân bằng vật chất: 12
2.2.2 Tính cân bằng năng lượng 12
2.2.3 Tính thiết bị chính: 13
2.2.3.2 Khối lượng khay: 14
2.2.3 Hầm sấy: 14
CHƯƠNG 4: TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ 15
4.1 Tính Caloripher 15
4.2 Tính và chọn quạt 18
4.2.1. Tính áp suất toàn phần: 19
4.2.2 Tính lưu lượng thể tích tác nhân sấy 21
4.3 Tính và chọn động cơ kéo tời 22
4.4 Chọn Xiclôn: 22
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

















MỞ ĐẦU

Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng rất nhiều trong sản xuất thực phẩm. Sản phẩm sau quá trình sấy có độ ẩm thích hợp, thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Ví dụ điển hình là khoai mì, do ứng dụng rộng rãi của nó mà khối lượng được sử dụng là rất lớn, nhất là trong các ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm…nên việc chế biến và bảo quản rất quan trọng. Ở trạng thái đó sản phẩm được bảo quản lâu hơn, dễ đóng gói và vận chuyển đi xa để phục vụ cho các ngành sản xuất khác.
Và cách bảo quản phổ biến nhất hiện nay được sử dụng là sấy bằng các hệ thống sấy khác nhau. Và trong đồ án này nhóm em chọn trình bày thiết kế hầm sấy khoai mì.
Đầu đề đồ án
Tính toán thiết kế máy sấy để sấy khoai mì với năng suất 1 tấn/giờ.
Máy sấy: loại hầm sấy(Tuy-Nen)













CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về phương pháp sấy
1.1.1 Bản chất của sấy
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt. Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng của vật liệu, tăng độ bền và bảo quản được tốt.
Trong quá trình sấy nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do sự khuếch tán bởi sự chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu và bởi sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường chung quanh. Sấy là quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và thời gian.
1.1.2 Phân loại
Phân loại các phương pháp sấy theo cách cung cấp nhiệt:
Phương pháp sấy đối lưu.
Phương pháp sấy bức xạ.
Phương pháp sấy tiếp xúc.
Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần.
Phương pháp sấy thăng hoa.
1.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy
Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí: Trong các điều kiện khác nhau không đổi như độ ẩm không khí, tốc độ gió…, việc nâng cao nhiệt độ sẽ làm tăng nhanh tốc độ sấy. Nhưng nhiệt độ làm khô cao sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, dễ làm cho nguyên liệu bị chín và gây nên sự tạo màng cứng ở lớp bề ngoài cản trở tới sự chuyển động của nước từ lớp bên trong ra bề mặt ngoài. Nhưng với nhiệt độ làm khô quá thấp, dưới giới hạn cho phép thì quá trình làm khô sẽ chậm lại dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại nguyên liệu. Khi sấy ở những nhiệt độ khác nhau thì nguyên liệu có những biến đổi khác nhau. Nếu nhiệt độ cao hơn nữa thì nguyên liệu có thể bị cháy làm mất giá trị dinh dưỡng và mất giá trị cảm quan của sản phẩm.
Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí: Tốc độ chuyển động của không khí có ảnh hưởng lớn đến quá trình sấy, tốc độ gió quá lớn hay quá nhỏ đều không có lợi cho quá trình sấy. Vì tốc độ chuyển động của không khí quá lớn khó giữ nhiệt lượng trên nguyên liệu để cân bằng quá trình sấy, còn tốc độ quá nhỏ sẽ làm cho quá trình sấy chậm lại. Hướng gió cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm khô, khi hướng gió song song với bề mặt nguyên liệu thì tốc độ làm khô rất nhanh.
Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí. Độ ẩm tương đối của không khí cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình làm khô, độ ẩm của không khí càng lớn thì quá trình làm khô sẽ chậm lại.
Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu: Kích thước nguyên liệu cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Nguyên liệu càng bé, càng mỏng thì tốc độ sấy càng nhanh, nhưng nếu nguyên liệu có kích thước quá bé và quá mỏng sẽ làm cho nguyên liệu bị cong, dễ gãy vỡ.
Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu: Tùy vào bản thân nguyên liệu mà người ta chọn chế độ làm khô cho phù hợp, cần xét đến thành phần hóa học của nguyên liệu như: nước, lipit, protein, chất khoáng, Vitamin, kết cấu tổ chức chắc hay lỏng lẻo...
1.2 Công nghệ sấy khoai mì
1.2.1 Giới thiệu về khoai mì
Nguồn gốc: Khoai mì có tên khoa học là Manihot Esculenta (Grantz), là loại cây lương thực phát triển ở các vùng có khí hậu nhiệt đới. Khoai mì bắt nguồn từ lưu vực sông Amazon ở phía Nam châu Mỹ. Từ thế kỷ 16, cây khoai mì được trồng ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh. Ở Việt Nam khoai mì được trồng từ Bắc vào Nam, nhất là ở vùng trung du và vùng núi. Năng suất bình quân về khoai mì ở nước ta vào khoảng 8-10 tấn củ/ha.
Thành phần các chất: khoai mì giàu tinh bột, nhiều gluxit khó tiêu, cùng kiệt chất béo, muối khoáng, vitamin và nhất là cùng kiệt đạm.
Bảng 1: Thành phần các chất
Thành phần %
Nước 70.25
Tinh bột 21.45
Protein 1.12
Cellulose 1.10
Đường 5

- Trong các thành phần dinh dưỡng thì tinh bột là có ý nghĩa hơn cả, và hàm lượng tinh bột nhiều hay ít tùy thuộc rất nhiều vào độ già (thời gian thu hoạch)
- Cấu tạo: hình gậy, hai đầu vuốt nhỏ lại. Tùy theo giống, điều kiện canh tác, độ màu mỡ của đất mà chiều dài củ dao động khoảng 300-400mm, đường kính củ 40-60mm. Củ gồm 4 phần:
-Vỏ gỗ (vỏ lụa): là phần bao ngoài, mỏng, chiếm 0.5-3% khối lượng toàn củ, thành phần chủ yếu là xenluloza, không có tinh bột, giữ cho củ khỏi bị tác động từ bên ngoài.
- Vỏ cùi: chiếm 8-15% khối lượng toàn củ, thành phần chủ yếu là tinh bột, xenluloza, hemixenluloza.
- Thịt khoai mì: là thành phần chủ yếu, chiếm 77-94% khối lượng toàn củ, thành phần chủ yếu là tinh bột, xenluloza, protein và một số chất khác.
- Lõi: chiếm 0.3-0.4% khối lượng toàn củ, ở trung tâm, dọc suốt từ cuống đến đuôi củ, thành phần chủ yếu là xenluloza.
- Lợi ích:
Khoai mì là loại cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và chế biến lương thực, thực phẩm. Ở nước ta , củ khoai mì dùng để chế biến tinh bột, khoai mì lát khô, bột khoai mì hay dùng để ăn tươi, tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp: bột ngọt, mì ăn liền, xiro, glucose, phụ gia dược phẩm và thực phẩm, kỹ nghệ chất dính, rượu cồn, mạch nha….
Sản phẩm củ khoai mì được sử dụng một phần nhỏ dưới dạng củ tươi, còn lại được đưa vào chế biến, gồm 2 dạng chính: dạng sơ chế thành khoai mì lát khô, khoai mì dạng viên hay tinh chế thành bột.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top