daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình
hình thành và phát triển của XVĐM, của bệnh Động mạch vành. RLLPhần mềm sẽ làm rối
loạn chức năng của nội mạc mạch máu, dẫn đến xơ vữa động mạch, bệnh động
mạch vành, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim. Theo nghiên cứu của Trƣơng Thanh
Hƣơng và Trƣơng Quang Bình thì tỷ lệ ngƣời bệnh Động mạch vành có RLLPhần mềm là
gần 67%. Vì vậy, RLLPhần mềm là một vấn đề rất thƣờng gặp và rất trầm trọng. Nếu
không tập trung vào vấn đề này chúng ta có thể sẽ phải có tỷ lệ tử vong do bệnh lý
tim mạch, xơ vữa chiếm hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong, nhƣ các
nƣớc phƣơng Tây trong thập niên 1980. Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, việc
điều trị RLLPhần mềm chủ yếu dùng các loại thuốc tân dƣợc nhƣ: nhóm statin, fibrat,
niacin… Mặc dù các thuốc trên có tác dụng hạ lipid máu nhanh, nhƣng chúng cũng
gây ra rất nhiều các tác phụ nghiêm trọng nhƣ: đau cơ, viêm cơ, viêm gan, thận…
hay chúng cũng xảy ra tƣơng tác với một số thuốc dùng cùng. Điều này dẫn tới việc
điều trị RLLPhần mềm gặp phải khó khăn và một số trƣờng hợp bênh nhân đã phải ngừng
điều trị vì các tác dụng phụ và các tƣơng tác thuốc xảy ra khi dùng thuốc.
Những năm trở lại đây, xu hƣớng sử dụng các thuốc có nguồn gốc dƣợc liệu
trong việc điều trị và dự phòng RLLPhần mềm ngày càng đƣợc tăng lên. Các thuốc có
nguồn gốc dƣợc liệu an toàn và ít tác dụng phụ hơn so với các thuốc tân dƣợc. Tuy
nhiên, tính an toàn hiệu quả và cơ chế tác dụng của các thuốc có nguồn gốc dƣợc
diệu vẫn chƣa rõ ràng nhƣ các thuốc tân dƣợc. Góp phần tìm hiểu thêm về các thuốc
điều trị RLLPhần mềm từ dƣợc liệu chúng tui tiến hành thực hiện đề tài "Tổng quan về
các dƣợc liệu có tác dụng điều chỉnh Rối loạn lipid máu" với 2 mục tiêu chính
sau:
 Thu thập thông tin và hệ thống hoá các bài thuốc YHCT có tác dụng hạ lipid
máu.
 Tổng quan nghiên cứu về tác dụng và cơ chế của những dƣợc liệu thƣờng đƣợc
sử dụng để điều chỉnh RLLPhần mềm trong các chế phẩm.
PHẦN 1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu gồm các bài thuốc YHCT và các dƣợc liệu có tác dụng
điều chỉnh RLLPM.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành qua ba bƣớc: (1) Thống kê các bài
thuốc YHCT có tác dụng điều chỉnh RLLPhần mềm về thành phần, dạng bào chế, cách
dùng, chỉ định và/hay hiệu quả lâm sàng. (2) Thống kê tần suất đƣợc sử dụng trong
các bài thuốc YHCT của các dƣợc liệu. (3) Tiến hành tìm kiếm các nghiên cứu của
các dƣợc liệu có tần suất sử dụng cao về hiệu quả, cơ chế và tính an toàn.
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu đƣợc công bố trên các Tạp chí Y học, đƣợc tìm
kiếm thông qua các trang web Khoa học Y khoa nhƣ Pubmed.com;
Scholar.google.com… Các Tạp chí Y học tìm đƣợc có thể đƣợc dowload miến phí.
Tuy nhiên, nhiều bài cần có tài khoản và mất phí, khi đó bên cạnh phƣơng án
lập một tài khoản chúng ta cũng có thể tự dowload thông qua các trang web nhƣ
Booksc.org; Bookos.org… hay có thể nhờ các Nhóm tải báo trên các trang web
nhƣ Pharmalink.vn; Facebook.com…
PHẦN 2. ĐẠI CƢƠNG VỀ RỐI LOẠN LIPID MÁU
2.1. Chuyển hoá lipid
2.1.1. Các dạng lipid trong cơ thể
Lipid gồm nhiều loại khác nhau nhƣng vẫn có một số tính chất chung. Về tính
chất vật lý, các lipid đều có tỷ trọng nhẹ hơn nƣớc, không tan trong nƣớc. Về hoá
học, các lipid đều có nhóm rƣợu (-OH) có thể thực hiện phản ứng este hoá với các
acid béo: là những acid hữu cơ có nhóm –COOH gắn vào một chuỗi dài
hydratcarbon. Lipid trong cơ thể ngƣời gồm các phần chính: acid béo tự do, TG,
Chol và phospholipid [14, 28].
Trong cơ thể lipid tồn tại dƣới ba dạng: dạng vận chuyển trong máu, dạng kết
hợp và dạng dự trữ.
Dạng vận chuyển trong máu: do lipid không tan trong nƣớc, chúng đƣợc vận
chuyển trong máu dƣới dạng kết hợp với các protein. Các acid béo tự do đƣợc vận
chuyển chủ yếu bởi albumin, còn các lipid khác đƣợc lƣu hành trong máu dƣới dạng
các phức hợp lipoprotein [28]. Có tất cả 5 loại lipoprotein huyết tƣơng, tuỳ theo
kích thƣớc và thành phần lipid là: chylomicron, lipoprotein tỷ trọng rất thấp
(VLDL), lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) [11, 30].
Dạng kết hợp: các lipid có thể kết hợp với các glucid hay protid và chúng tham
gia vào thành phần cấu tạo của tế bào ở các mô, các cơ quan trong cơ thể.
Dạng dự trữ: các TG hay còn đƣợc gọi là mỡ trung tính đƣợc đƣa đến các mô
mỡ và đƣợc dự trữ ở đó [6].
2.1.2. Vai trò và nhu cầu lipid
Vai trò của lipid
Cung cấp năng lƣợng: lipid là nguồn dự trữ năng lƣợng lớn nhất của cơ thể.
Lipid có thể chiếm tới 40% trọng lƣợng cơ thể và chủ yếu là TG. Thoái hoá TG
cung cấp nhiều năng lƣợng (9,3 Kcal/g TG). Tuy nhiên lipid khi thoái hoá không
thể cung cấp trực tiếp năng lƣợng cho cơ thể sử dụng mà phải qua nhiều khâu trung
gian mới tạo thành ATP để cung cấp năng lƣợng.
Lipid tham gia vào cấu trúc tế bào: lipid tham gia vào nhiều thành phần cấu
trúc tế bào và tạo hình cơ thể ở tất cả các mô của cơ thể.
+ Màng tế bào và các bào quan trong tế bào là các màng đƣợc cấu tạo bởi thành
phần chính là các lipid.
+ Các lipid phức tạp đặc biệt là phospholipid nhƣ sphingomyelin là thành phần
quan trọng của cấu trúc các mô thần kinh, đặc biệt là lớp vỏ myelin của sợi
trục thần kinh. Cephalin là thành phần chủ yếu của thromboplastin, một chất
cần cho quá trình đông máu. Chất lecithin là thành phần quan trọng của lớp
surfactant của phế nang. Chol là nguyên liệu để tổng hợp các hormon steroid
nhƣ hormon vỏ thƣợng thận, hormon buồng trứng và hormon sinh dụng nam,
Chol còn là nguyên liệu chính tạo ra acid mật và muối mật. Lipid có vài trò là
dung môi hoà tan các nhóm vitamin tan trong dầu, giúp cho các vitamin này
đƣợc hấp thu vào cơ thể.
Lipid tham gia vào các hoạt động chức năng của cơ thể. Lipid tham gia vào
nhiều thành phần cấu tạo của tế bào trong cơ thể do đó nó tham gia vào nhiều các
hoạt động chức năng của tế bào trong cơ thể.
+ Tham gia vào quá trình đông màu do nó tham gia vào thành phần của một số
chất gây đông máu.
+ Tham gia vào chức năng dẫn truyền các xung động thần kinh do có mặt một
lƣợng lớn sphingomyelin trong các sợi thần kinh có myelin.
+ Tham gia vào chức năng chuyển hoá do tham gia cấu tạo các acid mật và muối
mật.
+ Chol lắng đọng trong lớp sừng của da, ngăn cản sự thấm nƣớc qua da [6].
Nhu cầu của lipid trong cơ thể
Lipid là nguồn thức ăn không thể thiếu đƣợc của cơ thể đặc biệt là các lipid
chứa những acid béo không no có nhiều nối đôi. Nhu cầu năng lƣợng do lipid cung
cấp là từ 18-25% tổng số nhu cầu năng lƣợng hàng ngày.
Lipid đƣợc cung cấp từ nguồn thức ăn nhƣ mỡ của động vật, dầu thực vật…
Một số lipid phức tạp chỉ đƣợc tổng hợp từ gan nhƣ các phospholipid, nhƣng Chol
và TG lại có thể đƣợc cung cấp từ 2 nguồn là do cơ thể tổng hợp và đƣợc cung cấp
từ thức ăn [6, 30].
2.1.3. Tổng hợp lipid
Tổng hợp cholesterol
Chol đƣợc tổng hợp chủ yếu ở gan và ruột, ngoài ra còn đƣợc tổng hợp ở
thƣợng thận, tinh hoàn, buồng trứng, da, hệ thần kinh. Quá trình tổng hợp có 4 giai
đoạn, trong đó giai đoạn một đƣợc nghiên cứu sâu. Nhiều thuốc có tác dụng ức chế
enzym HMG-CoA redutase nên ức chế tổng hợp Chol [30].
Cholesterol ester (CE) đƣợc tổng hợp bởi 2 con đƣờng khác nhau.
Tại gan, ruột, thƣợng thận:
ACAT
Acetyl CoA + Cholesterol Cholesterol este + CoA
ACAT: Acyl CoA cholesterol acyl transferase.
Tại huyết tƣơng:
LCAT
Lecithin + Cholesterol Cholesterol este + lysolecithin.
LCAT (lecithin cholesterol acyl transeferase) đƣợc tổng hợp ở gan, bài tiết vào
huyết tƣơng và hoạt động ở huyết tƣơng. Phản ứng este hóa nhằm mục đích lấy chol
ra khỏi lipoprotein phòng ngừa chol khuếch tán tới các tổ chức vì chol giải phóng
tại gan chủ yếu là chol tự do kết hợp với lipoprotein huyết thanh. LCAT huyết
tƣơng giảm trong XVĐM [30].
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top