Chancey

New Member

Download miễn phí Đề tài Tự chọn một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thiết kế và tạo lập cơ sở dưc liệu nhằm quản lý việc bán hàng cho một cửa hàng bán lẻ có khoảng 15 nhân viên bán khoảng 30 mặt hàng thuộc 5 chủng loại khác nhau





ỉ Cập nhật phiếu xuất:

o a1 nhà cung cấp giao hàng hay khách hàng mua hàng

o a2 lưu phiếu nhập xuất

o a3 yêu cầu nhập danh mục hàng hoá (nếu là hàng hoá mới)

o a4 cập nhật danh mục khách hàng(nếu là khách hàng mới)

o a5 lưu thông tin hàng hoá mới

ỉ Báo cáo tồn kho

o e1 ban quản lý yêu cầu báo cáo tồn kho

o e2 lấy số tồn từ danh mục HH và tình hình nhập xuất từ kho dữ liệu phiếu nhập xuất để xác định số tồn kho cuối kỳ.

o e3 gửi ban quản lý báo cáo tồn kho

ỉ Cập nhật phiếu thu chi

o c1 ban quản lý yêu cầu trả nợ cho nhà cung cấp( yêu cầu lập phiếu chi)

o c2 khách hàng trả nợ ( yêu cầu lạp phiếu thu)

o c3 lưu phiếu thu chi đã lập.

o c4 yêu cầu cập nhật danh mục khách hàng(nếu là khách hàng mới)

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ất cần thiết.
Công việc chính của quá trình của quản lý bán hàng là thiết kế nên một chương trình nhập liệu vào máy tính và quản lý và xử lý các chỉ tiêu từ các số liệu được nhập. Xét thấy khả năng và kiến thức học được cùng tính ứng dụng cao của chương trình em đã chọn vấn đề “Quản lý bán hàng” trong đề án chuyên ngành của mình để làm.
* Tên đề án chuyên ngành
“ Tự chọn một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thiết kế và tạo lập CSDL nhằm quản lý việc bán hàng cho một cửa hàng bán lẻ có khoảng 15 nhân viên bán khoảng 30 mặt hàng thuộc 5 chủng loại khác nhau.”
* Bố cục đề án gồm 4 phần:
Phần mở đầu.
Nội dung:
+ Chương I: Cơ sở phương pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài.
+ Chương II: Tổng quan về chương trình và giải pháp tin học hoá.
+ Chương III: Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng.
Kết luận
Phụ lục.
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài
Khái niệm quản lý dữ liệu
Đối với một người, một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào đó, dữ liệu là các số liệu hay tài liệu cho trước. Đó có thể là một thông điệp, một văn bản, một lời nói, một hình ảnh được thể hiện, truyền đạt bằng nhiều hình thức và phương tiện khác nhau. Thông tin là dữ liệu đã được xử lý có ý nghĩa và có giá trị đối với người nhận tin trong việc ra quyết định. Dữ liệu được ví như nguyên liệu thô của thông tin.
Việc quản lý bộ nhớ của cơ quan thường được gọi là quản lý dữ liệu. Việc này đòi hỏi phải có kĩ năng thiết kế, sử dụng và quản lý các hệ thống nhớ của những cơ quan hiện đại. Các nhà quản lý dữ liệu cần nhận biết cơ quan như một hệ xã hội đồng thời phải nắm bắt được những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin.
Hệ thống quản lý dữ liệu
2.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin (HTTT) là một tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau: con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ dữ liệu, truyền đạt và phân phát thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát các hoạt động trong một cơ quan.
Trong HTTT người ta lưu trữ và quản lý dữ liệu trong những kho dữ liệu, đó là nơi cất giữ dữ liệu một cách có tổ chức sao cho có thể tìm kiếm nhanh chóng những dữ liệu cần thiết. Nếu kho dữ liệu này được đặt trên các phương tiện nhớ của máy tính điện tử và được bảo quản bởi chương trình máy tính thì nó còn được gọi là ngân hàng dữ liệu hay hệ cơ sở dữ liệu (HCSDL). Kho dữ liệu cùng với con người và các phương tiện để duy trì hoạt động của nó tạo thành hệ thống quản lý dữ liệu (HTQLDL). Vì tầm quan trọng của HTQLDL mà người ta thường ví nó như một hệ thống nhớ hay một bộ nhớ của cơ quan.
2.2 Các nét đặc trưng của hệ thống quản lý dữ liệu
- Có những phương tiện để ghi nhớ: MTĐT, sách vở, tài liệu,
- Có những cấu trúc để lưu trữ dữ liệu. Loại cấu trúc phổ biến nhất là bảng biểu. Ví dụ: nếu muốn ghi nhớ thông tin về các khách hàng ta lập một bảng: mỗi dòng dành cho một khách hàng, mỗi cột chứa một thuộc tính riêng biệt của khách hàng như: họ tên, địa chỉ, số tài khoản,
- Dữ liệu được tổ chức, sắp xếp sao cho có thể bổ sung, loại bỏ hay tìm kiếm nhanh chóng. Khách hàng mong chờ sự trả lời nhanh các câu hỏi và xử lý nhanh chóng các giao dịch nghiệp vụ của họ. Do đó tiếp cận nhanh với dữ liệu là một mục tiêu chủ yếu của hầu hết các hệ thống nhớ của cơ quan.
- Việc lựa chọn phương tiện và địa điểm cất giữ lưu trữ dữ liệu đòi hỏi sự cân nhắc kĩ để có được một giải pháp phù hợp và hiệu quả bởi các hệ thống quản lý dữ liệu hoạt động nhanh thường chi phí cao hơn.
Các thuộc tính cần có của một hệ thống quản lý dữ liệu
Thuộc tính
Giải thích
Chia sẻ được
Sẵn sàng để nhiều người có thể tiếp cận cùng một lúc
Vận chuyển được
Dễ dàng chuyển đến cho người ra quyết định
Bảo mật
Có khả năng ngăn ngừa sự phá hoại và không cho kẻ không có thẩm quyền sử dụng.
Chính xác
Có nội dung đúng sự thực, đáng tin cậy
Kịp thời
Phản ánh thực tế hiện thời, được cập nhật thường xuyên
Phù hợp
Thích hợp, cần thiết cho các quyết định.
Mô hình dữ liệu theo quan hệ
3.1 Một số khái niệm
Mô hình dữ liệu của một CSDL là một bản phác hoạ chỉ ra các thực thể, các thuộc tính của mỗi thực thể và những mối quan hệ giữa chúng. Mô hình dữ liệu giúp ta hiểu được cấu trúc, quan hệ và ý nghĩa của dữ liệu, đó là điều rất cần thiết trước khi bắt tay tạo lập một CSDL.
Mỗi bảng (table) như một bảng thống kê, kế toán, danh sách ghi chép dữ liệu về một nhóm phần tử nào đó gọi là thực thể (entity).
Thực thể là một nhóm người, đồ vật, sự kiện, hiện tượng hay khái niệm bất kì với các đặc điểm và tính chất cần ghi chép lại.
Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà ta sẽ gọi là những thuộc tính (attribute). Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được nữa. Các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ.
Mỗi bảng có những dòng (row) và những cột (column). Mỗi dòng còn được gọi là một bản ghi (record) bởi vì nó ghi chép dữ liệu về một cá thể (instance) tức là một biểu hiện riêng biệt của thực thể. Mỗi cột còn được gọi là một trường (field). Giao giữa một dòng và một cột là một ô chứa mẩu dữ liệu ghi chép một thuộc tính của cá thể trên dòng đó.
CSDL (database) là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau.
Một tập hợp các CSDL có liên quan với nhau được gọi là một hệ cơ sở dữ liệu (database system) hay ngân hàng dữ liệu (data bank).
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DataBase Management Systems) (DBMS) là một hệ thống chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu. Một vài HQTCSDL thông dụng nhất theo mô hình quan hệ là DB2, SQL/DS, Oracle, R:BASE, Microsoft Access và Microsoft Foxpro hay Visual Foxpro.
Nội dung của việc thiết kế và tạo lập CSDL
Xác định mục đích của CSDL
Xác định mục đích một cách rõ ràng, chính xác và đầy đủ đó là CSDL này sẽ được dùng làm gì.
Phác hoạ mô hình dữ liệu
* Xác định các thực thể và thuộc tính của mỗi thực thể thực chất là xác định CSDL cần chứa những bảng nào và mỗi bảng cần chứa những cột nào để :
- Giảm thiểu sự trùng lặp: mỗi bảng không nên chứa những dữ liệu trùng lặp và các bảng khác nhau không nên chứa dữ liệu như nhau để tránh được tình trạng dữ liệu không nhất quán khi cập nhật không đồng bộ và kịp thời.
- Tránh dư thừa: mỗi bảng phải chứa vừa đủ những dữ liệu cần thiết về thực thể. Không nên đưa vào bảng những cột có thể tính toán hay suy ra từ những cột khác.
- Tăng cường tính độc lập giữa các bảng để sao cho có thể biên tập dữ liệu trong bảng này một cách độc lập với các bảng khác.
- Dữ liệu nguyên tố: mỗi cột chỉ nên chứa những yếu tố dữ liệu có tính chất nguyên tố tức không phải chia nhỏ hơn nữa.
* Xác định những mối quan hệ giữa các thực thể
Sau k...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Lựa chọn một hệ thống thương mại điện tử (TMĐT) đang hoạt động. Tìm và lập danh sách các hệ thống tương tự (hệ thống vừa lựa chọn) Thương Mại Điện Tử 0
D Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn, trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại Văn học thiếu nhi 0
N Dùng ba bài thơ tự chọn của Lí Bạch, Đỗ Phủ và Bạch Cư Dị (mỗi tác giả một bài) để phân tích và chứn Văn học 0
D Hoạt động phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu tự do định vị thị trườn cafe Trung Nguyên tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong luật doanh nghiệp Công nghệ thông tin 0
A hoàn thiện phương thức bán hàng tự chọn tại hệ thống siêu thị của công ty xuất nhập khẩu Intimex Luận văn Kinh tế 0
H Tự chọn: hiểu biết về tổ chức WTO, cơ hội và thách thức với từng nhóm ngành Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu lựa chọn nội dung môn học thể dục tự chọn cho học sinh trường THPT Luận văn Sư phạm 0
H Tự động trích chọn thực thể tên người trong văn bản tiếng Việt Hệ Thống thông tin quản trị 0
B Kiểm tra kiến thức học sinh bằng các câu hỏi tự luận để lựa chọn các phương án nhiễu cho hệ thống câ Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top