lynk_chick1501

New Member

Download miễn phí Vốn tự tạo của ngân hàng thương mại





A – Lời Nói Đầu 1

B – Vấn Đề Nghiên Cứu

I – Vốn Tiền Gửi 2

 a. Gửi Có Kỳ Hạn

a. Tiền Tiền Gửi Không Kỳ Hạn

+ Tiền Gửi Dùng Séc

+ Tiêng Gửi Rút Tiền Tự Động (Máy ATM)

+ Tài Khoản Vãng Lai

II – Vốn Tự Tạo Của Ngân Hàng Thương Mại 6

III – Vốn Đi Vay 8

a. Vốn Đi Vay Của Dân Cư

b. Vốn Vay Của Ngân Hàng Chung Ương

c. Vốn Vay Của Ngân Hàng Bạn Và Tổ Chức Tín Dụng Khác

C – Kết Lận 10

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


A – lời nói đầu
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người nhưng không giống như nhiều sản phẩm khác, xét về mặt bản chất và các hành vi mà nó ứng sử, người ta coi ngân hàng thương mại như mội sản phẩm của xã hội – mội ngành công nghiệp dịch vụ, với tính công bằng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vô số với các mối quan hệ đông đảo công chúng không chỉ trải rộng trong phạm vi một quốc gia mà còn lan tỏa cả ra quốc tế. Cũng không giống như tổ chức tài chính khác ngân hàng thương mại mọi định chế tài chính trung gian, luôn kinh doanh tiền của người khác. Vai của công chúng trong một cộng đồng, của ngân hàng bạn, của ngân hàng trung ương và chính vì điều ấy bất kỳ một sự sụp đổ nào của bất kỳ của một ngân hàng thương mại nào, thông thường không có biện kỳ pháp xử lý thông minh và khéo léo dẫn đến có thể lây lan mà hậu quả của nó là sụp đổ của hàng loạt nhân hàng, gây bao tổn thất và làm mất lòng tin của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của chính họ trong tương lai. Do đó để duy trì hoạt động thì các NHTM tạo lập vốn cho mình tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng. Huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trong nhất của ngân hàng thương mại, để thực hiện được vai trò đó của ngân hàng thương mại thì ta ngiên cứu một số vấn đề sau.
I – Vốn tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn.
b. Tiền gửi không kỳ hạn.
II – vốn tự tạo của ngân hàng thương mại.
III – vốn đi vay.
a. Vốn vay của dân cư
b. Vốn vay của ngân hàng trung ương
c. Vốn vay của ngân hàng bạn vầ tổ chức tín dụng khác
B – Vấn đề nghiên cứu.
I – Vốn tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận.
Loại tiền gửi có kỳ hạn số lượng gửi vào một lúc không nhiều như tiền giửi không kỳ hạn, Nhưng giữa tiền gửi có thời hạn và tiên gửi không kỳ hạn thì tiên gửi có kỳ hạn có lãi xuất cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây ngân hàng hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay ở thời hạn ổn định và chính nguồn tiết kiệm này còn có tác dụng làm giảm mức lạm phát, ổn định giá cả trên thị trường.
Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi xuất cố định. ở đây ta sẽ nói đến các thủ thuật huy động vốn gửi có kỳ hạn của ngân hàng, để có lợi cho ngân hàng và tạo ra lãi xuất cao hơn cho khách hàng gửi thì ngân hàng phải phân ra các lãi xuất đối với mỗi loại tiền gửi. Tiền gửi có thời hạn có thời gian càng lâu thì lãi xuất càng cao vì ngân hàng có thể dùng tiền nay để đầu tư vào các dịch vụ hoạc sản xuất có tính lâu dài hơn, lợi tức cao và ổn định hơn.
Hiện nay với nền kinh tế phát triển và tạo ra một môi trường cạnh tranh về ngân hàng. Một ngân hàng muốn tạo lập được nhiều vốn cho mình không phải một vấn đề là các ngân hàng ganh đua nâng cao lãi xuất và tạo điều kiện có lợi cho mình mà còn phải có một số dịch vụ khuyến khích khách hàng gửi vào nhiêù hơn. Ta có thể phân tích một số ngân hàng sau. “Ta hãy xem xét VP BANK huy động vốn cho mình. Tính đến ngày 25/2/2004, tổng nguồn vốn huy động vp bank đạt gần 2.300 tỷ đồng trong đó có 1.135 tỷ đồng tiền tiết kiệm từ dân cư, chiếm 49% tổng nguồn vốn huy động. Trong tổng số vốn huy động có 76% là tiền VND nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết qủa đó là do VP Bank triên khai trương trình “vui xuân mới cùng VP Bank”. theo só liệu thống kê, chỉ sau 10 ngày triển khai trương trình trên, số dư huy động tứ dân cư tăng lên 38 tỷ đồng, sau 1 tháng tăng hơn 100 tỷ đồng và đến nay con số đang tiếp tục tăng dự kiến doanh số tiền gửi tham gia thưởng sẽ đạt khoảng 500 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động của VP Bank không ngừng mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động với việc khai trương nhiều phông giao dịch trên cả nước. Nguồn vốn của VP Bank tăng mạnh chứng tỏ VP Bank đang đi đúng hướng và người đân ngày càng tin tuưởng VP Bank. Vốn huy độn giúp VP Bank đảm bảo khả năng thanh khoản hợp ly, đồng thời đáp ứng được vốn sản xuất kinh doanh.”
Đi song song với sự thành công huy động vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại thì các ngân hàng phải nghĩ tới chuyện sãy ra bất thường trong quá trình hoạt động lưu thông vốn tiên gửi. Giã sử một lý đặc biệt nào đó người gửi phải rút tiền ra trước thời hạn. Như hiện nay do áp lực của cạnh tranh của các ngân hàng nên thông thường ngân hàng cho các đối tượng này hưởng lãi xuất của tiền gửi không kỳ hạn. Nhưng chúng ta hay xét một truờng hợp khác sau, “ta hãy nói về ngân hàng á Châu ACB vào thời điểm 10/2003. khi mà việc rút tiền ồ ạt đối với loại tiền gửi có kỳ hạn đã làm cho ngân hàng mất khă năng thanh khoản. Rõ ràng vấn đề rủi ro đến với ngân hàng từ con đường khác và con đường này không có một ngân hàng nào nghĩ tới đó là: “thông tin thiếu lành mạnh hay thông tin “thất thiệt””. Đây là trong những tính chất mang tính “rủi ro của thị trường”cộng với “rủi ro tác ngiệp”. rủi ro thị trường và rủi ro tác ngiệp là lời thông báo đối với NHTM hoạt động trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng cao, sự sống còn của các ngân hàng không dừng lại ở rủi ro tín dụng mà xa hơn là “rủi ro thị trường” và “rủi ro tác ngiệp”. do đó mọi vấn đề về thông tin dù đúng hay sai các NHTM cũng cần quan tâm đúng mức để sàng lọc và ngăn chặn kịp thời mà “rủi ro thị trường” lẫn “rủi ro tác nghiệp” có thể gây ra cho ngân hàng đặc biệt là vấn đề thanh khoản và qúa trình hoạt động trong tương lai.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi định kỳ là tiền tạm thời chưa sư dụng hoạc là tiền để dành của cá nhân. Tiền gửi có kỳ hạn thường phụ thuộc vào ba thông số chính . 1) lãi xuất do các ngân hàng trả cao hay thấp. 2) lãi xuất của các loại hình đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu ....3)thu nhập của dân. thông số đầu tin là quan trọng nhất. Vì thế việc đua ra chiến lược lãi xuất như thế nào để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh lá điều quan trọng hàng đầu. Phản ánh khả năng quản trị của các NHTM. Hiện nay NHTM đang áp dụng hai loai tiền gủi định kỳ đó là.
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại ký thác hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi có quyển rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền này vào nhóm tiền gủi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản tiền gửi với thời gian không sác định. Người vừa gửi tiền vào sáng nay, nếu anh ta cần có thể rút ngay vào buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng, anh ta có thể để với khoảng thời gian nào mà anh ta muốn. Chính tính bất định về thời gian cùng với địa điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào nó đã dẫn đến cho ngân hàng không có khả năng kinh doan...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Đổi mới quản lý vốn tự có tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các ngân hàng thương mại cổ phần t Tài liệu chưa phân loại 0
M Tự do hóa tài khoản vốn trong ASEAN+3 Luận văn Kinh tế 0
D Lý thuyết trật tự phân hạng và cấu trúc vốn trong doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
Q Phát triển vốn từ vựng về khoa học và công nghệ cho học sinh lớp 10 chuyên tự nhiên thông qua đọc bổ Ngoại ngữ 0
K (Bùi Đình Nghĩa) 04/03/2013: Đối với dự án đầu tư thuộc vốn Ngân sách Nhà nước, Công ty tự thực hi Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
L Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Tự do hoá dòng vốn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại Luận văn Kinh tế 0
D Tiểu luận: Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có Luận văn Kinh tế 3
L Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự Tài liệu chưa phân loại 0
R Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có Tài liệu chưa phân loại 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top