namchautucongtu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Nhờ tình hình kinh tế được cải thiện, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng, lại có thêm sự đóng góp sâu rộng của nhân dân, nên các dịch vụ giáo dục ngày càng đa dạng hóa, chất lượng dịch vụ giáo dục ngày càng được nâng cao. Từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII), ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục - đào tạo đã tăng đáng kể, từ 5% tổng chi ngân sách năm 1985 lên 10% năm 1995, 15% năm 2000. Đến năm 2005, tỷ lệ chi cho giáo dục - đào tạo của ngân sách nhà nước lên tới 18% (tương đương 40 nghìn tỷ đồng), trong đó chi thường xuyên chiếm 80-85%, chi chương trình mục tiêu chiếm 4-6% và chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 15-17%.
Sự tăng chi cho chương trình mục tiêu từ 600 tỷ đồng/năm lên gần 1300 tỷ đồng năm 2004 và 2500 tỷ đồng năm 2005 đã góp phần giải quyết kinh phí thực hiện các mục tiêu ưu tiên của ngành giáo dục như: đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa, hỗ trợ giáo dục miền núi và dân tộc, xây dựng cơ sở vật chất trường sư phạm và bồi dưỡng giáo viên, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đưa công nghệ thông tin vào nhà trường, tăng cường cơ sở vật chất trường học và xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm, tăng cường năng lực đào tạo nghề

Có thể thấy giáo dục là niềm hy vọng lớn cho đất nước, giáo dục giúp đào tạo ra những người hiền tài, là trụ cột chính cho công cuộc đổi mới, đất nước. Trong đó, chất lượng giáo dục luôn đi liền với các mối quan hệ, các vai trò nhất định, đó là:
Vai trò của Nhà nước và cơ quan quản lý giáo dục
Trước hết phải nói đến vai trò của Nhà nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Đảng, Nhà nước xây dựng những chính sách về giáo dục phù hợp với mục tiêu chung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Những quan điểm, chính sách về giáo dục - đào tạo đã được đưa vào Hiến pháp năm 1992 và Luật Giáo dục năm 1998. Biện pháp cơ bản thực thi các chính sách giáo dục - đào tạo ở Việt Nam trong thời gian qua là kế hoạch hóa công tác giáo dục - đào tạo trong phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương theo các kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng chiến lược các quy hoạch dài hạn 10-20 năm với các mục tiêu phát triển chủ yếu về quy mô giáo dục các bậc học, nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu chủ yếu khác. Trên cơ sở đó, Nhà nước xây dựng và tổ chức thực thi các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo theo các chương trình quốc gia trong từng giai đoạn.
Nhà nước cũng quyết định tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục đào tạo. Nhìn chung, ngân sách cho giáo dục ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách Nhà nước, chứng tỏ giáo dục ngày càng được quan tâm, coi trọng.
Bên cạnh đó Nhà nước còn có các chính sách ưu đãi dành cho sinh viên. Đó là các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sinh viên có thành tích học tập tốt..
Vai trò của các trường
Các trường ĐH-CĐ là nơi trưc tiếp tiến hành đào tạo, giảng dạy. Để thu hút sinh viên, các trường đã liên tục đổi mới trang thiết bị, thay đổi phương pháp dạy và học, thuê giảng viên nước ngoài giỏi về giảng dạy, tuyển chọn đội ngũ giáo viên có năng lực...
Đồng thời các trường cũng có các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện học hỏi tốt nhất cho sinh viên và đảm bảo đầu ra cho sinh viên.
Chất lượng giáo dục ở các trường ĐH cũng là một vấn đề đáng được quan tâm. Để cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, các trường đang tích cực tìm kiếm và xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi, đưa đi bồi dưỡng...để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vai trò của gia đình và xã hội
Gia đình và xã hội cũng là những tác nhân quan trọng đối với chất lượng giáo dục. Sự quan tâm hay không của gia đình và xã hội đên nền giáo dục sẽ là động lực để giáo dục đại học phát triển.
Vai trò của sinh viên
Sinh viên chính là đối tượng chính của giáo dục đại học, và bản thân họ cũng chính là chủ thể của chính họ. Ý thức học tập, rèn luyện, mong mỏi đạt được tri thức là những động lực chính để tăng chất lượng giáo dục.
Giáo dục Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là sau cải cách kinh tế - xã hội toàn diện năm 1986, nền giáo dục nước nhà đã và đang dần được hoàn thiện. Trong đó, một trong những mục tiêu quan trọng của việc đổi mới giáo dục đại học tại Việt Nam là tăng cường khả năng cung ứng của các cơ sở giáo dục, mở rộng tố đa cơ hội tiếp cận cho người học. Để đạt những mục tiêu trên, rất nhiều biện páp đã được đưa ra, kết quả là số lượng các trường đại học-cao đẳng và lượng sinh viên đều tăng đột biến
Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá về hệ thống giáo dục đại học, người ta có thể dựa trên một số tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn đầu vào
Để vào học tại các trường ĐH-CĐ thì bắt buộc phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định, như:
Tốt nghiệp THPT, bổ túc
Tham gia kỳ thi tuyển sinh ĐH-CĐ đạt đủ điểm chuẩn đầu vào do các trường quy định.
Trừ một số trường hợp khác như đạt giải cao học sinh giỏi quốc gia, quốc tế..
Chuẩn điểm đầu vào đã được áp dụng trong các kỳ thi ĐH-CĐ từ trước đến nay. Nó cho ta biết trình độ đầu vào của các sinh viên tại các trường.
Số lượng trường, số giảng viên, sinh viên của trường
Chỉ tiêu này giúp đánh giá sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học về số lượng. Tuy nhiên, nó không giúp đánh giá về chất lượng nhiều lắm, và thường thì số lượng cao tỷ lệ nghịch với chất lượng
Chuẩn đầu ra của sinh viên
Mô hình này mới được áp dụng tại nước ta. Đó là quy định khối lượng kiến thức cần thiết nhất định sinh viên phải tích lũy đẻ có thể ra trường (tín chỉ). Hình thức đào tạo theo tín chỉ đang được áp dụng tại nhiều trường ĐH-CĐ trên toàn quốc.
Chất lượng giảng dạy của giảng viên
Số lượng và chất lượng sinh viên nghiên cứu khoa học, tham gia olympic môn học...
Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm
Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin... của trường.
Chương II. Thực trạng chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tại Việt Nam
Ngay từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/09/1945), Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục, luôn coi giáo dục là một công cụ quan trọng trong tiến trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Kể từ năm 1945 đến nay, nền giáo dục mới ở nước ta đã trải ba cuộc cải cách giáo dục.
2.1.1. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất - 1950
Tháng 07/1950, bản đề án cải cách giáo dục đã được Hội đồng Chính phủ thông qua. Bản đề án đã nêu rõ: Nền giáo dục mới phải là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, được thiết kế trên nguyên tắc “Dân tộc, khoa học, đại chúng”. Mục tiêu của hệ thống giáo dục là giáo dục thế hệ trẻ thành những người công dân trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có phẩm chất, nghị lực phục vụ kháng chiến, phục vụ đất nước. Cơ cấu nhà trường cải cách gồm hệ thống phổ thông 9 năm và hệ thống giáo dục bình dân, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng và đại học.
2.1.2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai - 1956
Sau ngày giải phóng (1954), miền Bắc có hai hệ thống giáo dục phổ thông cùng tồn tại: hệ thống giáo dục 9 năm (ở vùng kháng chiến do ta xây dựng) và hệ thống giáo dục 12 năm (ở vùng mới giải phóng do Pháp để lại). Vì vậy, tháng 03/1956, Chính phủ đã thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ hai. Mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là: đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, cán bộ tốt, trung thành vớ nước nhà. Về hệ thống giáo dục, hình thành hệ giáo dục phổ thông 10 năm (gồm ba cấp: cấp mộ...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


or
 
Last edited by a moderator:

dangthinga95

New Member
Re: [Free] Tiểu luận Chất lượng giáo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân

cho em xin tài liệu với ạ
 

daigai

Well-Known Member
Re: Tiểu luận Chất lượng giáo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân

Link download day nhe

[ Post bai thong qua Mobile ]
 

msnamngan

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Nhờ tình hình kinh tế được cải thiện, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng, lại có thêm sự đóng góp sâu rộng của nhân dân, nên các dịch vụ giáo dục ngày càng đa dạng hóa, chất lượng dịch vụ giáo dục ngày càng được nâng cao. Từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII), ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục - đào tạo đã tăng đáng kể, từ 5% tổng chi ngân sách năm 1985 lên 10% năm 1995, 15% năm 2000. Đến năm 2005, tỷ lệ chi cho giáo dục - đào tạo của ngân sách nhà nước lên tới 18% (tương đương 40 nghìn tỷ đồng), trong đó chi thường xuyên chiếm 80-85%, chi chương trình mục tiêu chiếm 4-6% và chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm 15-17%.
Sự tăng chi cho chương trình mục tiêu từ 600 tỷ đồng/năm lên gần 1300 tỷ đồng năm 2004 và 2500 tỷ đồng năm 2005 đã góp phần giải quyết kinh phí thực hiện các mục tiêu ưu tiên của ngành giáo dục như: đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa, hỗ trợ giáo dục miền núi và dân tộc, xây dựng cơ sở vật chất trường sư phạm và bồi dưỡng giáo viên, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đưa công nghệ thông tin vào nhà trường, tăng cường cơ sở vật chất trường học và xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm, tăng cường năng lực đào tạo nghề

Có thể thấy giáo dục là niềm hy vọng lớn cho đất nước, giáo dục giúp đào tạo ra những người hiền tài, là trụ cột chính cho công cuộc đổi mới, đất nước. Trong đó, chất lượng giáo dục luôn đi liền với các mối quan hệ, các vai trò nhất định, đó là:
Vai trò của Nhà nước và cơ quan quản lý giáo dục
Trước hết phải nói đến vai trò của Nhà nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Đảng, Nhà nước xây dựng những chính sách về giáo dục phù hợp với mục tiêu chung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Những quan điểm, chính sách về giáo dục - đào tạo đã được đưa vào Hiến pháp năm 1992 và Luật Giáo dục năm 1998. Biện pháp cơ bản thực thi các chính sách giáo dục - đào tạo ở Việt Nam trong thời gian qua là kế hoạch hóa công tác giáo dục - đào tạo trong phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương theo các kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng chiến lược các quy hoạch dài hạn 10-20 năm với các mục tiêu phát triển chủ yếu về quy mô giáo dục các bậc học, nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu chủ yếu khác. Trên cơ sở đó, Nhà nước xây dựng và tổ chức thực thi các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo theo các chương trình quốc gia trong từng giai đoạn.
Nhà nước cũng quyết định tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục đào tạo. Nhìn chung, ngân sách cho giáo dục ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách Nhà nước, chứng tỏ giáo dục ngày càng được quan tâm, coi trọng.
Bên cạnh đó Nhà nước còn có các chính sách ưu đãi dành cho sinh viên. Đó là các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sinh viên có thành tích học tập tốt..
Vai trò của các trường
Các trường ĐH-CĐ là nơi trưc tiếp tiến hành đào tạo, giảng dạy. Để thu hút sinh viên, các trường đã liên tục đổi mới trang thiết bị, thay đổi phương pháp dạy và học, thuê giảng viên nước ngoài giỏi về giảng dạy, tuyển chọn đội ngũ giáo viên có năng lực...
Đồng thời các trường cũng có các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện học hỏi tốt nhất cho sinh viên và đảm bảo đầu ra cho sinh viên.
Chất lượng giáo dục ở các trường ĐH cũng là một vấn đề đáng được quan tâm. Để cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, các trường đang tích cực tìm kiếm và xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi, đưa đi bồi dưỡng...để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vai trò của gia đình và xã hội
Gia đình và xã hội cũng là những tác nhân quan trọng đối với chất lượng giáo dục. Sự quan tâm hay không của gia đình và xã hội đên nền giáo dục sẽ là động lực để giáo dục đại học phát triển.
Vai trò của sinh viên
Sinh viên chính là đối tượng chính của giáo dục đại học, và bản thân họ cũng chính là chủ thể của chính họ. Ý thức học tập, rèn luyện, mong mỏi đạt được tri thức là những động lực chính để tăng chất lượng giáo dục.
Giáo dục Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là sau cải cách kinh tế - xã hội toàn diện năm 1986, nền giáo dục nước nhà đã và đang dần được hoàn thiện. Trong đó, một trong những mục tiêu quan trọng của việc đổi mới giáo dục đại học tại Việt Nam là tăng cường khả năng cung ứng của các cơ sở giáo dục, mở rộng tố đa cơ hội tiếp cận cho người học. Để đạt những mục tiêu trên, rất nhiều biện páp đã được đưa ra, kết quả là số lượng các trường đại học-cao đẳng và lượng sinh viên đều tăng đột biến
Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá về hệ thống giáo dục đại học, người ta có thể dựa trên một số tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn đầu vào
Để vào học tại các trường ĐH-CĐ thì bắt buộc phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định, như:
Tốt nghiệp THPT, bổ túc
Tham gia kỳ thi tuyển sinh ĐH-CĐ đạt đủ điểm chuẩn đầu vào do các trường quy định.
Trừ một số trường hợp khác như đạt giải cao học sinh giỏi quốc gia, quốc tế..
Chuẩn điểm đầu vào đã được áp dụng trong các kỳ thi ĐH-CĐ từ trước đến nay. Nó cho ta biết trình độ đầu vào của các sinh viên tại các trường.
Số lượng trường, số giảng viên, sinh viên của trường
Chỉ tiêu này giúp đánh giá sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học về số lượng. Tuy nhiên, nó không giúp đánh giá về chất lượng nhiều lắm, và thường thì số lượng cao tỷ lệ nghịch với chất lượng
Chuẩn đầu ra của sinh viên
Mô hình này mới được áp dụng tại nước ta. Đó là quy định khối lượng kiến thức cần thiết nhất định sinh viên phải tích lũy đẻ có thể ra trường (tín chỉ). Hình thức đào tạo theo tín chỉ đang được áp dụng tại nhiều trường ĐH-CĐ trên toàn quốc.
Chất lượng giảng dạy của giảng viên
Số lượng và chất lượng sinh viên nghiên cứu khoa học, tham gia olympic môn học...
Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm
Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin... của trường.
Chương II. Thực trạng chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tại Việt Nam
Ngay từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/09/1945), Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục, luôn coi giáo dục là một công cụ quan trọng trong tiến trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Kể từ năm 1945 đến nay, nền giáo dục mới ở nước ta đã trải ba cuộc cải cách giáo dục.
2.1.1. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất - 1950
Tháng 07/1950, bản đề án cải cách giáo dục đã được Hội đồng Chính phủ thông qua. Bản đề án đã nêu rõ: Nền giáo dục mới phải là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, được thiết kế trên nguyên tắc “Dân tộc, khoa học, đại chúng”. Mục tiêu của hệ thống giáo dục là giáo dục thế hệ trẻ thành những người công dân trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có phẩm chất, nghị lực phục vụ kháng chiến, phục vụ đất nước. Cơ cấu nhà trường cải cách gồm hệ thống phổ thông 9 năm và hệ thống giáo dục bình dân, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng và đại học.
2.1.2. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai - 1956
Sau ngày giải phóng (1954), miền Bắc có hai hệ thống giáo dục phổ thông cùng tồn tại: hệ thống giáo dục 9 năm (ở vùng kháng chiến do ta xây dựng) và hệ thống giáo dục 12 năm (ở vùng mới giải phóng do Pháp để lại). Vì vậy, tháng 03/1956, Chính phủ đã thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ hai. Mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là: đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, cán bộ tốt, trung thành vớ nước nhà. Về hệ thống giáo dục, hình thành hệ giáo dục phổ thông 10 năm (gồm ba cấp: cấp mộ...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

Sao em nhập mã vào thì nó vẫn bảo đợi link email xác nhận, em đợi mãi không thấy email anh ơi.
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D Đo lường chất lượng dịch vụ giáo dục tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Luận văn Sư phạm 0
R Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận tân bình, thành phố hồ c Luận văn Sư phạm 0
N Chất lượng giáo dục Đại học hiện tại ở Việt Nam - Thực trạng và những biện pháp nhằm nâng cao chất l Luận văn Kinh tế 0
T Một số giải pháp phát triển hệ thống giáo dục-Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Luận văn Kinh tế 0
S Nâng cao năng lực quản lý chất lượng môi trường tại khu vực Ba Vì phục vụ giáo dục bảo vệ môi trường Luận văn Sư phạm 0
L Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất mô hình đào tạo giáo viên chất lượng cao đáp ứng yêu cầu giáo d Luận văn Sư phạm 0
G Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cho trường tiểu học dâ Luận văn Sư phạm 0
A Tác động của các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục tới phương pháp dạy học của các giảng viên( N Luận văn Sư phạm 2
M Xây dựng các chỉ báo đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học viên tại trườn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top