nonlimit

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
1. Lý do chọn đề tài:
Trên thị trƣờng mạng viễn thông đã gần tới bão hòa tại Viêt Nam hiện nay, số
lƣợng lớn thuê bao bùng nổ đã phát sinh các nhu cầu về quản lý và chăm sóc
thuê bao… Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngày càng gia tăng,
khách hàng đòi hỏi không chỉ là dịch vụ thoại và dữ liệu thông thƣờng mà còn
mong muốn các dịch vụ mới mang tính tƣơng tác cao. Có thể nhận thấy rằng các
nhà khai thác di động khó có thể thành công với nhiều ứng dụng và nội dung
khác nhau do vậy cần có sự hỗ trợ và chia sẻ từ các nhà khai thác khác. Tuy
nhiên những giới hạn về phổ tần sóng điện từ đã làm hạn chế số lƣợng nhà khai
thác di động thực. Để giải quyết vấn đề này, trên thế giới có nhiều xu hƣớng
chuyển dịch vụ mô hình kinh doanh di động khác nhau, một trong số đó là mô
hình Nhà khai thác mạng di động ảo (MVNO-Mobile Vitual Network Operator).
Khái niệm về MVNO đƣợc nảy sinh khoảng hơn 10 năm trở lại đây. MVNO
là một nhà khai thác di động mà không đƣợc cấp phép phân bổ tần số sóng điện
từ và cũng không có hạ tầng vô tuyến. MVNO cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu
di động tới khách hàng của mình dựa trên thỏa thuận hợp tác sử dụng cơ sở hạ
tầng của nhà khai thác di động (MNO – Mobile Network Operator) khác. Một
MVNO có thể hợp tác với nhiều MNO khác nhau. Trong đó Nhà khai thác di
động là nhà khai thác di động truyền thống đƣợc đặc trƣng bởi giấy phép sử
dụng phổ tần sóng điện từ, có hạ tầng mạng di động của chính họ và có mối
quan hệ trực tiếp tới khách hàng. MNO có khả năng quản lý định tuyến mạng và
có kết nối chuyển vùng với các MNO khác.
Với đặc điểm là không cần xin phổ tần sóng điện từ và xây dựng hạ tầng
mạng truy nhập, MVNO là giải pháp duy nhất cho các doanh nghiệp di động
muốn tham gia vào một thị trƣờng di động đã phát triển đông đúc nhƣ Việt Nam
hiện nay, khi mà các dải tần số cho di động đã đƣợc cấp phát hết.
Bên cạnh đó, MVNO cũng là yếu tố kích thích tính cạnh tranh trên thị
trƣờng, các doanh nghiệp MVNO sẽ chỉ phải tập trung phát triển các dịch vụ gia
tăng trên di động, giúp đẩy mạnh giá trị sáng tạo đối với các dịch vụ tiên tiến.
Do vậy, MVNO là xu hƣớng cần thiết để làm đa dạng hóa thị trƣờng di động,
tránh khỏi tình trạng tái độc quyền và tăng tính cạnh tranh.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng:
- Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu các mô hình MVNO đã triển khai trên thế
giới, từ đó rút ra các kinh nghiệm để đƣa ra một số khuyên nghị để triển khai
một mô hình MVNO hiệu quả tại Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: mạng MVNO tại một số nƣớc tiêu biểu trên thế giới
và tại Việt Nam.
3. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng chính, bao gồm:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO
CHƢƠNG 2. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUẢN
LÝ MẠNG MVNO
CHƢƠNG 3. CÁC ĐIỂN HÌNH TRIỂN KHAI MVNO TIÊU BIỂU
CHƢƠNG 4. HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI MVNO TẠI VIỆT NAM VÀ
MÔ HÌNH MVNO PHÙ HỢP
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO
1.1. Khái niệm MVNO:
Khái niệm về MVNO đƣợc nảy sinh khoảng hơn 10 năm trở lại đây.
MVNO(Tên tiếng anh: Mobile Virtual Network Operator, tạm dịch là Nhà khai
thác mạng di động ảo) là một nhà khai thác di động mà không đƣợc cấp phép
phân bổ tần số sóng điện từ và cũng không có hạ tầng vô tuyến. MVNO cung
cấp dịch vụ thoại và dữ liệu di động tới khách hàng của mình dựa trên thỏa
thuận hợp tác sử dụng cơ sở hạ tầng của nhà khai thác di động (MNO – Mobile
Network Operator) khác. Một MVNO có thể hợp tác với nhiều MNO khác nhau.
Trong đó Nhà khai thác di động (MNO) là nhà khai thác di động truyền thống
đƣợc đặc trƣng bởi giấy phép sử dụng phổ tần sóng điện từ, có hạ tầng mạng di
động của chính họ và có mối quan hệ trực tiếp tới khách hàng. MNO có khả
năng quản lý định tuyến mạng và có kết nối chuyển vùng với các MNO khác.
Hiên ̣ nay có khá nhiều định nghĩa về MVNO tuy nhiên có một điểm thống
nhất chung rằng MVNO có sản phẩm dịch vụ riêng biệt hoàn chỉnh. Chính vì
điều này MVNO yêu cầu có một thƣơng hiệu riêng biệt để khách hàng khi sử
dụng dịch vụ cảm giác rằng họ đang sử dụng một mạng di động của chính
MVNO đó. MVNO có các đặc tính chính sau:
- Không có phổ tần sóng điện từ và hạ tầng mạng truy nhập (Trạm thu phát
sóng BTS- Base Transceiver Station, Bô ̣điều khiển tram ̣ gốc BSC- Base Station
Controller) mà phải thuê lại từ các MNO khác dựa trên thỏa thuận kết nối.
- Có thƣơng hiệu riêng, số hiệu nhà khai thác di động quốc tế, có SIM riêng
và có khách hàng riêng.
- MVNO mua lƣu lƣợng từ ít nhất một MNO cung cấp (bán lại) tới khách
hàng của mình và xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng.
1.2. Phân loại MVNO:
Có nhiều cách phân loại các loại mô hình triển khai MVNO khác nhau. Tuy
nhiên có hai cách phân loại chính thƣờng đƣợc sử dụng là dựa trên chuỗi giá trị
tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà nhà khai thác di động phải thực
hiện và dựa trên mối quan hệ với MNO.
Theo cách thứ nhất MVNO đƣợc phân chia thành 3 loại: Nhà phân phối
(Reseller); Nhà khai thác dịch vụ (Service Operator); MVNO đầy đủ (Full
MVNO). Ngoài ra sự phát triển của MVNO cũng tạo ra một mô hình mới
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top