oo0_jin_0oo

New Member
Download miễn phí Đề tài Tổng hợp Flavonoid
Các phương pháp chiết suất và tổng hợp flavonoid

Nguyên liệu được chiết với mehanol, bốc hơi methnol trong chân không
hay trên nồi cách thuỷ tới cạn. Hoà tan cặn trong nước rồi chiết lại bằng
ethylacetat. Bốc hơi dịch chiết ethyacetat trên cách thuỷ tới cạn. Hoà tan cặn trong
methanol để chấm sắc ký hay có thể dùng dịch chiết methanol ban đầu làm dung
dịch chấm sắc ký.
Không có một phương pháp chng nào để chiết suất các flavonoid vì
chúng rất khác nhau về độ tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ.
VD: Với các chất anthocyanin thường kém bền vững nhất là các acyl
anthocyanin được acyl hoá với các acid aliphatic do đó người ta thường chiết bằng
methanol có mặt của các acid yếu như acid acetic, acid citric,
- Các dẫn chất flavon, flavonol có nhóm –OH tự do ở vị trí thứ 7 tan được
trong dung dịch kiềm loãng, dựa vào đó để chiết.
- Để chiết các dẫn chất ở dạng glycoside, người ta phải loại các chất thân dầu
bằng ether dầu hoả sau đó chiết bằng nước nóng hay methanol hay ethanol hay
hỗn hợp cloruafom và ethanol.
- Dịch chiết đem làm đậm đặc dưới chân không ở nhiệt độ thấp (40-70 độ C).
- Để phân lập từng chất flavonoid, người ta dùng phương pháp sắc khí cột.
* Chất hấp phụ
Chất hấp phụ thông dụng cho sắc ký các flavonoid là silicagel G, bột
polyamind, thường hoạt hoá ở 1200 độ C trong 1 hay 2 giờ. Ngoài ra còn có thể
dùng các chất khác như bột cenllulose, silicagel, magnesol,
I. ĐỊNH NGHĨA, NGUỒN GỐC, CẤU TRÚC, PHÂN LOẠI
1.1. Định nghĩa
1.2. Nguồn gốc
1.3. Cấu trúc
1.4. Phân loại
1.4.1 Eucoflavonoid
1.4.2. Isoflavonoid
1,4.3. Neoflavonoid
II. TÍNH CHẤT
2.1. Eucoflavonoid
2.1.1. Flavon, Flavonol
2.1.2. Flavanon, Flavanol
2.1.3. chalcon
2.1.4. Anthocyanidin, Antocyanin
2.2. Isoflavonoid
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
3.1. Định tính
3.2. Định lượng
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SUẤT VÀ TỔNG HỢP FLAVONOID
4.1. Chiết suất
4.2. Tổng hợp
V. VAI TRÒ CỦA FLAVONOID TRONG CÂY
5.1. Các phản ứng sinh hoá
5.2. Vai trò ức chế và kích thích sinh trưởng
5.3. Vai trò tạo màu sắc
5.4. Vai trò bảo vệ cây
VI. ỨNG DỤNG
6.1. Tác dụng sinh học
6.2. Ứng dụng Trong y học
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xã hội càng phát triển nhu cầu về chất dinh dưỡng càng cao, màu sắc trong
thực phẩm càng được cải thiện nhằm tăng giá trị cảm quan cho thực phẩm.
Chất màu là một trong các yếu tố quan trọng nhằm mục đích đó. Một trong các chất tạo
màu tiêu biểu la Flavonoid, Flavonoid là một trong các nhóm hợp chất polyphenol thường
gặp trong thực vật. phần lớn các chất flavonoid có màu vàng ( flavonoid bắt nguồn từ flavus
có nghĩa là màu vàng). Tuy nhiên, một số có màu xanh, đỏ, tím, một số khác không màu
nhưng cũng thuộc flavonoid.
Các flavonoit là một trong những nhóm hợp chất phong phú và đa dạng vào bậc nhất
trong thiên nhiên, có mặt không những chỉ trong những thực vật bậc cao mà còn trong một
số thực vật bậc thấp, thậm chí còn có cả trong các loài tảo. Hơn một nửa rau quả thường
dùng có chứa flavonoit, chúng cũng là các thành phần hay gặp trong dược liệu có nguồn gốc
thực vật.
Cho đến nay, flavonoid vẫn là lớp chất được các nhà hoá học các hợp chất thiên nhiên
quan tâm nghiên cứu. Có khoảng trên 11000 hợp chất flavonoit đã được biết về cấu trúc.
Flavonoid không những có giá trị về mặt cảm quan mà được khai thác, sử dụng trong
nhiều lĩnh vực: Thực phẩm, mỹ phẩm và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong y dược học.
Flavonoit có ứng dụng trong y học để điều trị một số bệnh như: viêm nhiễm, dị ứng, loét
dạ dày và hành tá tràng, giúp cơ thể điều hoà các quá trình chuyển hoá, chống lão hoá, làm
bền thành mạch máu, và giảm lương cholesterol trong máu…Với các nhà hoá sinh thì cho
rằng flavonoit là một chất chống oxi hoá lý tưởng. Hiện nay nhiều flavonoit được phân lập
từ thực vật đã được ứng dụng thành các chế phẩm đặc trị bệnh và sử dụng trong bảo quản
thực phẩm, được thế giới công nhận là một trong những lớp chất thiên nhiên có tác dụng
làm chậm quá trình lão hoá và đột biến của các tế bào trong cơ thể
I.ĐỊNH NGHĨA, NGUỒN GỐC, CẤU TRÚC, PHÂN LOẠI
1.1. Định nghĩa
Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, phần
lớn có màu vàng. Về cấu trúc hoá học, flavonoid có khung cơ bản kiểu C6C3C6 (2
vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon) và được chia làm nhiều
nhóm khác nhau, ở đây không giới thiệu về cấu tạo của từng nhóm. Hầu hết
flavonoid là các chất phenolic.
1.2. Nguồn gốc
Cũng giống vitamin C, các flavonoid được khám phá bởi các nhà sinh hoá nổi
tiếng nhất của thế kỷ XX: Albert Szent-Gyorgyi (1893 – 1986). Ông nhận giải nobel
năm 1937 với những khám phá quan trọng về đặc tính của viâtmin C và flavonoid.
1.3. Cấu trúc
Flavonoids là một chuỗi polyphenolic gồm 15 nguyên tử carbon và hai vòng
benzen liên kết bởi một đường thẳng có 3 carbon
Khung ở trên, có thể được mô tả hệ thống như C6C3C6
Cấu trúc hoá học của flavonoids dựa trên cơ sở là một khung 15C với
một Chromanne vòng thơm B thứ hai ở vị trí 2, 3, hay 4
Flavonoid gồm 2 vòng thơm và một vòng pyran
Vòng thơm bên trái gọi là vòng A
Vòng thơm bên phải gọi là vòng B
Vòng trung gian chứa nguyên tử oxy gọi là vòng pyran
1.4. Phân loại
Flavonoid có cấu trúc mạch C6C3C6,đều có 2 vòng thơm. tuỳ từng trường hợp vào cấu tạo
của mạch C trong bộ khung C6C3C6, flavonoid được phân thành các nhóm sau:
+ Eucoflavonoid: Flavon, flavonol, flavanon, flavanol, chalcon, antocyanin,
anthocyanidin
+ Isoflavonoid: isolavon, isoflavanon, rotenoid
+ Neoflavonoid: calophylloid
1.4.1. Eucoflavonoid
Flavon (= Flav-2-en-4-on) Flavonol (= 3-Hydroxy-4-oxoflav-2-en)
Flavon rất phổ biến trong thực vật: Thông, hoàng cầm (rễ), Mè (lá).Cây anh
thảo, cây la apirenin và luteolin.
Flavanon (= Flavan-4-on) Flavanol (= Flavan-3-ol)
Chalcon có chủ yếu ở một số cây họ cúc
Asteraceac tập trung nhiều nhất ở vỏ cây, gỗ lõi (keo, bạch đàn, dẻ, đậu tương,
trinh nữ hoàng cung, dương xỉ…) . Không tìm thấy ở động vật
chalcon anthocyanidin anthocyanin
1.4.2. Isoflavonoid
isoflavan isoflavonoid
1.4.3. Neoflavonoid
neoflavan Neoflavonoid
calophylloid
Phân tử của các hợp chất ở các phân nhóm trên đều có 2 vòng thơm,
mang nhóm hyđroxyl với số lượng và vị trí khác nhau, tuỳ từng trường hợp từng chất.
Các hợp chất này có cấu trúc mạch C6C3C6 ,nhưng khung cầu nối C3 giữa
2 nhân thì khác nhau tuỳ từng trường hợp từng loại hợp chất.
Mạch cầu nối có thể là mạch hở (chalcon), một vòng đơn (flavanon),
hay vòng có nối đôi (flavon, flavonol).
2.1.1. Flavon, Flavonol
- Là hợp chất phân cực nên tan trong nước, ít tan trong dung môi hữu cơ
- Hơ tờ giấy có nhỏ dịch chiết trên miệng lọ ammoniac cho màu vàng sáng
- Acid sunfuaric nhỏ lên các dẫn chất flavon, flavonol cho màu vàng đậm
- Dung dịch SbCl5/CCl4 :màu vàng đậm
2.1.2. Flavanon, flavanol
+ Các TÍNH CHẤT
Flavonoid tạo được phức với các ion kim loại mà chính các ion kim loại này là
xúc tác của nhiều phản ứng oxy hoá.
Do từng phân nhóm của flsvonoid có cấu tạo riêng, chúng vừa có tính chất
chung vừa có những khác biệt về tính chất vật lý và hoá học.
Trong thực vật các hợp chất trên thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp của các dẫn
suất, với tỷ lệ khác nhau, tuỳ từng trường hợp nguồn gốc thực vât.
2.1. Eucoflavonoiddẫn xuất flavan-3,4-diol đều không màu, có tính quang hoạt.
+ Flavanon, flavanol là các chất không màu, nhưng khi tác dụng với dung dịch
acid vô cơ thì có màu đỏ
+ Dễ bị oxi hoá và trùng hợp hoá nên việc phân lập chất tinh khiết gặp khó
khăn.
2.1.3. Chalcon
+ Kém bền trong môi trường kiềm
+ Tác dụng với dung dịch FeCl3: cho kết tủa xanh thẫm hay xanh nhạt tuỳ theo
số lượng nhóm hydroxyl trong phân tử
+ Dễ tan trong nước nóng, rượu,… tạo dung dịch không màu, không tan trong
các dung môi không phân cực hay ít phân cực như benzen hay Chloroform.
+ Dưới tác dụng của H+ hay OH-, chalcon có thể chuyển sang flavanon
+ Khi tạo liên kết glycosid phần đường nối vào vị trí 4, một số ở 2 thành rượu.
2.1.4. Anthocyanidin, antocyanin
+ Anthocyanidin có tính base đủ mạnh để tạo thành muối bền với acid vô cơ.
+ Chúng tạo dung dịch màu đỏ trong acid và màu xanh da trời trong môi trường
kiềm.
+ Ở dạng base tự do, anthocyanidin là chất đồng phân với flavanon.
+ Là dẫn xuất của flavon mà nhóm carbonyl bị khử
+ Các dẫn xuất flavan-3,4-diol đều không màu, có tính quang hoạt
+ Không màu, nhưng khi tác dụng với dung dịch acid vô cơ thì có màu đỏ
+ Dễ bị oxi hoá và trùng hợp hoá nên việc phân lập chất tinh khiết gặp khó
khăn
+ Anthocyanidin thường tồn tại dưới dạng glycozit, gọi là anthocyanin
+ Một vài hợp chất kiểu anthocyanidin


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top