lx_sh_zip

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
1. Đặt vấn đề

1.1. Đặc điểm địa lý và địa hình, khí hậu.

- Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km2, theo kết quả điều tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới 66,79% (diện tích điều tra). Đất thường có độ cao trên 100 m, độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ giới nặng, mùn khá. Loại đất này thường sử dụng trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25o có thể sử dụng trồng cây công nghiệp.

- Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.

- Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 – 87%.

+ Số liệu khảo sát do nhóm học tập thu thập được tại trạm khí tượng thủy văn nông nghiệp Phú Hộ như sau:

Nhiệt độ trung bình: 22,70C.

Độ ẩm trung bình: 87%

Tổng số giờ nắng: 1301 h

Tổng lượng mưa: 1642,9 mm.

Tổng lượng bốc hơi: 819,2 mm.

Độ ẩm thấp nhất năm: 32%.

Căn cứ vào địa hình có thể chia tỉnh Phú Thọ thành 3 tiểu vùng sau:

Tiểu vùng núi phía Nam: gồm các huyện Yên Lập, Thanh Sơn và một phần của huyện Cẩm Khê, có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 200m-500m. Đây là vùng có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp và khoáng sản.

Tiểu vùng trung du: Gồm thị xã Phú Thọ, huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa và một phần của các huyện Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy. Địa hình đặc trưng của vùng này là các đồi gò thấp (bình quân 50m-200m) xen kẽ với các dốc ruộng. Đây là vùng tương đối thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả...

Tiểu vùng đồng bằng: Gồm thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và một phần còn lại của các huyện lân cận. Đặc trưng vùng này là phát triển trên phù sa cổ cùng những cánh đồng ven sông phù hợp với sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập trung đồi gò thấp tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội khác.

* Nhìn chung điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ khá thích hợp cho việc sinh trưởng và phát triển của các cây trồng nông lâm nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao. Bằng các biện pháp canh tác và kết hợp các mô hình thâm canh đã mang lại hiệu quả cao.

1.2. Tiềm năng phát triển ngành trồng chè tại tỉnh Phú Thọ.

- Cây chè là một trong những loại cây có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống nhân loại và có bề dày lịch sử phát triển. Hầu như mọi dân tộc trên trái đất đều biết uống trà. Ở nước ta, những ngày tết mọi người sum vầy đón xuân mới không thể thiếu ấm trà. Cây chè phát triển mạnh mẽ ở nước ta và tỉnh ta đã được coi là cái nôi của ngành chè Việt Nam. Chè của tỉnh không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.

- Trong những năm gần đây, cây chè đã được tỉnh Phú Thọ xác định là cây trồng mũi nhọn. Việc trồng mới, đầu tư cải tạo chè cằn xấu, thâm canh cao trên diện tích chè kinh doanh đã được các cấp, các ngành, nông dân tích cực thực hiện.

- Sản phẩm chè của tỉnh Phú Thọ không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Đức, Anh, Pakistan. Đặc biệt, sản phẩm chè của Phú Thọ đã xâm nhập một số thị trường khó tính như: Đức, Mỹ, Hà Lan, Nhật... Ngoài 2 DN có vốn đầu tư nước ngoài (Cty Chè Phú Bền, Cty Chè Phú Đa), trên địa bàn tỉnh còn có một số DN có khối lượng sản phẩm chè xuất khẩu lớn như: Cty cổ phần Chè Phú Thọ, Cty Chè Đại Đồng, Cty TNHH Chè Hưng Hà... Chất lượng là nhịp cầu để chè Phú Thọ bước ra thị trường thế giới. Hơn thế, chè Phú Thọ còn hàm chứa những giá trị văn hoá để giới thiệu với bầu bạn năm châu.

2. Giới thiệu mô hình sản xuất và chế biến chè an toàn.

2.1. Giới thiệu chung.

- Phú Thọ là tỉnh có truyền thống trồng, chế biến chè từ lâu đời, là nơi tập trung nhiều cơ sở chế biến chè. Chính vì vậy, mặc dù thị trường xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ gặp không ít khó khăn nhưng tỉnh vẫn luôn xác định cây chè là một trong những cây mũi nhọn nhằm thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm cùng kiệt cho tỉnh. Hiện tỉnh Phú Thọ có trên 12.000ha chè, trong đó diện tích chè cho sản lượng khoảng 1000ha với năng suất đạt 62,7tạ/ha. Riêng dự án phát triển chè vay vốn của ADB năm 2004 đã trồng mới 105 ha chè, cải tạo và thâm canh 137ha. Chè trồng mới đều được trồng bằng các giống chè LDP1, LDP2 cho năng suất cao, chất lượng tốt, được ứng dụng khoa học, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh tổng hợp và nâng cao chất lượng chè.

- Trong những năm gần đây cây chè được trồng rộng rãi với quy mô lớn trong toàn tỉnh Phú Thọ, những giống chè cơ bản được đưa vào trồng đó là giống chè lai LDP1 và LDP2 6-7 tuổi có năng suất cao, đạt đến 8,5- 8,9 tấn/ha, lá xanh,chất lượng chè xanh và chè đen đạt khá đây là hai giống chè có thể đáp ứng được xu thế đa dạng hóa sản phẩm của thị trường chè hiện nay.

2.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất chè.

2.2.1. Chọn giống chè.

- Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu của tỉnh Phú Thọ, nên giống chè được chọn để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để sản xuất chè là giống LDP2.Giống chè lai, sớm có năng cao (tuổi 4 có khả năng cho năng suất 8-10 tấ/ha, chè ổn định kinh doanh cho năng suất 15-25 tấn/ha, chất lượng chè đen tốt, Năng suất cao hơn đối chứng 25-50%, chống chịu nóng hạn và sâu bệnh tốt thích hợp trồng vùng trung du.

2.2.2. Kỹ thuật làm đất.

- Loại đất được lựa chọn để canh tác là đất đồi, có độ dốc 6-80, mục đích cải thiện tính chất của đất, phục hồi các diện tích đất xấu, cải thiện chế độ nước, hệ vi sinh vật, diệt trừ cỏ dại và các mầm mống sâu bệnh hại.

- Sau khi tiến hành xong các biện pháp kỹ thuật làm đất thì tiến hành bón phân, bón phân trước khi gieo hạt 130 ngày. Bón phân hữu cơ 30tấn/ha, 100kg P2O5. Bón lót, bón xong lấp 1 lớp đất dày 2-5cm

2.2.3. Trồng mới chăm sóc và kiến thiết cơ bản.

- Sau khi chè được gieo trồng, tiến hành chăm sóc đốn tạo hình, ngoài ra các chế độ bón phân thích hợp như bón 30tấn phân hữu cơ với liều lượng 3lần/năm, phân vô cơ NPK tỷ lệ...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

jgkidjgnigga

New Member
Re: Tiểu luận Quy trình sản xuất chè an toàn Áp dụng cho vùng chè của tỉnh Phú Thọ

tksss :good:
 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top