Link tải luận văn miễn phí cho ae

Phần 1: Lời mở đầu: 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
Phần 2: Cơ sở lý luận 3
2.1 Khái niệm Nông dân: 3
2.2 Thị trường nông nghiệp: 3
2.2.1. Khái niệm thị trường nông nghiệp: 3
2.2.2 Phân loại thị trường nông nghiệp: 4
2.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam: 4
Phần 3: Thực trạng việc tiếp cận thị trường của nông dân và những giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân: 6
3.1. Thực trạng tiếp cận các loại thị trường của nông dân: 6
3.1.1. Thị trường các yếu tố đầu vào: 6
3.1.2Thị trường bán buôn và trung gian: 8
3.1.3 Thị trường tiêu dùng nông sản: 8
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân 9
3.2.1 Các giải pháp đối với Nhà nước 9
3.2.2 Các giải pháp đối với người nông dân: 12
Phần 4: Kết luận- kiến nghị: 13
4.1 Kết luận: 13
4.2 Kiến nghị: 13
4.2.1 Đối với nhà nước: 13
4.2.2 Đối với người nông dân: 14
Tài liệu tham khảo: 15


Phần 1: Lời mở đầu:
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam, phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những quan tâm của Chính phủ. Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, được sử dụng ruộng đất lâu dài, hộ nông dân được tự do sản xuất, kinh doanh và làm giàu một cách chính đáng. Với tư cách là một chủ thể kinh tế, các hộ nông dân đã sử dụng các nguồn lực như: đất đai, vốn, sức lao động một cách có hiệu quả. Hiện nay đã có rất nhiều hộ nông dân làm ăn giỏi, các hộ nông dân đã cải thiện đáng kể về thu nhập của gia đình mình. Tuy nhiên sự khác nhau về tri thức, điều kiện sản xuất, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất… giữa các hộ đã dẫn tới sự chênh lệch về thu nhập tạo nên sự phân hóa giàu cùng kiệt khá rõ nét trong nông thôn nước ta hiện nay.
Ngày nay, ở Việt Nam nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nghị quyết 26 về Tam nông “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 9/7/2008 đã đề ra: Tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường công tác theo dõi phân tích thông tin thị trường, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp áp dụng các quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, GAP…). Phát triển nông nghiệp theo sự phát triển của kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho người dân nông thôn, nhưng cũng xảy ra nhiều thách thức như: về vấn đề chất lượng, mẫu mã của sản phẩm; họ phải làm việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân của gia đình ít có thời gian nghỉ ngơi hội họp cộng đồng… Do vậy khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, những người nông dân là người chịu nhiều áp lực từ phía thị trường như sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường đẩy người dân nông thôn rơi vào nhiều tình thế bất lợi. Họ phải có nhiều hành động để chống lại những áp lực đó song chúng ta có thể nhận thấy một bộ phận lớn nông dân Việt Nam chưa đủ kiến thức và năng lực tiếp cận thị trường, chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận được với thông tin thị trường ( theo Bộ NN&PTNT). Đây là một thách thức lớn cho không chỉ người dân nông thôn mà cả những nhà hoạch định chính sách.
Việc nâng cao khả năng tham gia thị trường cho những người nông dân có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân và công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, nâng cao khả năng tham gia thị trường cho nông dân là biện pháp quan trọng để thực hiện được điều đó. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài “ khả năng tiếp cận thị trường của người nông dân Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng về khả năng tiếp cận thị trường của các hộ nông dân
- Giải pháp nào giúp người nông dân có thể tiếp cận thị trường đạt hiệu quả tốt
Phần 2: Cơ sở lý luận
2.1 Khái niệm Nông dân:
Là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu qan xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội
2.2 Thị trường nông nghiệp:
2.2.1. Khái niệm thị trường nông nghiệp:
 Thị trường: là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán người mua trao đổi hay chuyển quyền sở hữu sản phẩm và dịch vụ cho nhau thì cần có sự định giá trên thị trường.
 Thị trường nông nghiệp: Là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán và người mua trao đổi được các mặt hàng nông sản.
2.2.2 Phân loại thị trường nông nghiệp:
a, Thị trường các yếu tố đầu vào:
Thị trường các yếu tố đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và bán tư liệu sản xuất đầu vào( phân bón, giống, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật các loại… ) cũng như dịch vụ( thủy lợi, làm đất. chăm sóc vật nuôi… ) nhằm phục vụ cho qua trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong thị trường các yếu tố đầu vào quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường vật tư nông nghiệp và thị trường dịch vụ kỹ thuật.
b, Thị trường người bán buôn và trung gian:
Thị trường người bán buôn và trung gian là tập hơp những cá nhân hay tổ chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoạc bán cho người tiêu dùng kiếm lời.
c, Thị trường tiêu dùng:
Thị trường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một cách trao đổi nào đó để có được thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ cho lợi ích của cá nhân.


2.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam:
 Từ xưa nghề nông ở Việt nam chủ yếu là làm lúa nước. Quá trình sản xuất này chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Vì vậy từ xưa người nông dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất lợi dụng thiên nhiên cũng như chống lại sự bất lợi do thiên nhiên tạo ra.
 Ngày nay với sự ưu đãi của thiên nhiên nông dân Việt Nam ngày càng tạo ra nhiều mặt hàng nông sản cung cấp ra thị trường như: cà phê, tiêu, điều, cây ăn trái, … Mặc dù đa dạng về các mặt hàng nông sản nhưng hiệu quả mang lại từ việc xuất khẩu các mặt hàng này vẫn chưa cao. Cuộc sống nông nghiệp cần có sự hợp tác, giúp đỡ của nhiều người để đảm bảo tính thời vụ chống thiên tai dịch bệnh và sự tác động của thị trường.
 Quy mô sản xuất nhỏ cũng như tư duy của người nông dân là manh mún, chưa thích ứng với thị trường, ví dụ như đối với ngành sản xuất cà phê, cho tới nay, cà phê thuộc các gia đình nông dân quản lý đã chiếm trên 90% tổng diện tích cà phê cả nước, trong đó có tới 53% chủ vườn có diện tích cà phê dưới 1 ha và 85% chủ vườn có diện tích cà phê dưới 2ha. Đối với cây cao su, đến năm 2009, diện tích cao su tiểu điền chiếm khoảng 50,2% tổng diện tích cao su cả nước, tương đương 338.480ha. Do quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít, canh tác trên mảnh đất bạc màu, những thửa ruộng nhỏ, lẻ với công cụ thô sơ , điều kiện kinh tế nhiều hộ nông dân còn cùng kiệt nên công nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế vì vậy họ chỉ quen sản xuất nhỏ lẻ, tìm kiếm cái lợi trước mắt, dẫn đến chất lượng còn thấp.
 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nông nghiệp. Nhưng khó khăn lớn hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang mất vào các khu công nghiệp, khu đô thị và giao thông với tốc độ quá nhanh.
 Thói quen tự do, thiếu kỷ luật lao động làm cho năng suất lao động của người nông dân còn thấp. Với người nông dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng rừng núi do hoàn cảnh sống khó khăn, điều kiện sản xuất thấp kém nên việc sản xuất ở đây còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến đời sống thấp, trình độ ân trí thấp
 Cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới cơ cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu. Ví dụ như diện tích cà phê vối hiện nay chiếm tới 92,9% chủ yếu trồng bằng hạt, diện tích cà phê chè chỉ đạt trên 31 nghìn ha, chiếm khoảng 7% trong khi nhu cầu tiêu dùng thì chủ yếu tập trung vào cà phê chè. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn thiếu đa dạng, tồn tại nhiều giống cây cho hiệu quả và năng suất còn thấp, nhiều giống vật nuôi có chất lượng kém hơn so với các sản phẩm cùng loại của các nước.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

ngcgkhanh

New Member
ad ơi, cho mình xin tài liệu "Khả năng tiếp cận thị trường của nông dân Việt Nam" với. Thank ad nhiều.
 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Tăng cường khả năng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Chế tạo và khảo sát tính chất của lớp chuyển tiếp p-n trên cơ sở màng mỏng ZnO và khả năng ứng dụng Luận văn Sư phạm 0
T Nghiên cứu và đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của cộng đồng địa phương phục vụ phát triển bền vững huyện Yên Châu, Sơn La Luận văn Sư phạm 2
S Tổng hợp và nghiên cứu ứng dụng của các phức chất có khả năng thăng hoa của các kim loại chuyển tiếp Luận văn Sư phạm 0
H Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nộ Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp thông tin tài chính nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Th Luận văn Kinh tế 0
B Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng của các hợp tác xã nông nghiệp Việt Na Luận văn Kinh tế 0
T Khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Luận văn Kinh tế 2
P Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nước sạch của người nghèo đô thị Văn hóa, Xã hội 0
O Tìm hiểu khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học ở khu vực miền núi phía Bắc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top