Download miễn phí Bài tập Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính



Tình huống:
+ Công ty Thanh Hà kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
+ Công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán nên kiểm toán viên không kiểm kê được hàng tồn kho của đơn vị.
+ Kiểm toán viên đã sử dụng một số thủ tục kiểm toán để thay thế.
=> Có hai trường hợp:
Thứ nhất: Nếu kiểm toán viên có thể thu thập được các bằng chứng thích hợp đầy đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Thứ hai: Nếu kiểm toán viên không thể thu thập các bằng chứng thích hợp đầy đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng chấp nhận từng phần ngoại trừ khoản mục hàng tồn kho. Vì: khoản mục hàng tồn kho chỉ là một khoản mục trên báo cáo tài chính.

CHƯƠNG 7: BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
---------o0o---------
I, Chọn câu trả lời đúng hay sai và giải thích:
Câu 1: Đúng
GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được trình bày theo nội dung, kết cấu và hình thức được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 về báo cáo kiểm toán.
- Hơn nữa, sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.
Câu 2: Sai
GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: nêu các chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán, nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện. (CMKTVN số 800).
Câu 3: Sai
GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hay người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt:
+ Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận).
+ Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán thích hợp.
Câu 4: Sai
GT: Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Câu 5: Sai
GT: Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV còn lưu hành Thư quản lý gửi cho giám đốc đơn vị kiểm toán hay gửi cho hội đồng quản trị. Vì vậy, nội dung của Thư quản lý do KTV quyết định.
Câu 6: Sai
GT: Khi KTV đưa ra ý kiến BCTC được kiểm toán là trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là kiểm toán viên đã đưa ra trên báo cáo kiểm toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của các BCTC.
Câu 7: Đúng
GT: KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như:
+ Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn.
+ Không nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hay sự không phù hợp của các thông tin ghi trong báo cáo tài chính hay phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các tình huống trên có thể dẫn tới ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hay ý kiến không chấp nhận.
Câu 8: Sai
GT: Tùy thuộc vào mức độ trọng yếu đối với BCTC, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay ý kiến không chấp nhận.
Câu 9: Sai
GT: KTV có thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu sau ngày ký báo cáo kiểm toán có phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của đơn vị được kiểm toán và vì vậy nó ảnh hưởng tới báo cáo kiểm toán của BCTC của đơn vị này. Do vậy, KTV có khi phải phát hành lại báo cáo kiểm toán tùy thuộc vào những ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra.
II, Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: D
GT: Ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC không được ghi trước ngày Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp BCTC được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC được phép ghi cùng ngày với ngày ký BCTC.
Câu 2: C
GT: Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là người ký hợp đồng kiểm toán với người thực hiện kiểm toán (công ty kiểm toán hay KTV). Người nhận báo cáo kiểm toán về BCTC sẽ được ghi ngay vào dòng, ví dụ: “Kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng công ty…”.
Câu 3: D
GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hay người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt:
+ Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận).
+ Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán thích hợp.
Câu 4: B
GT: KTV lập thêm Phụ lục đính kèm báo cáo kiểm toán về BCTC trình bày bổ sung thêm thông tin về kết quả của cuộc kiểm toán như phần trình bày rõ thêm các thông tin về yếu tố ngoại trừ, bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị của kiểm toán viên…
Câu 5: C
GT: Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng khi BCTC được kiểm toán có những sai sót trọng yếu nhưng đã được KTV phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã được KTV chấp nhận.
Câu 6: C
GT: Sai phạm này chỉ liên quan đến 1 khoản mục TSCĐ do đó KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng phương pháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.
Câu 7: B
GT: Mức chi khen thưởng và phúc lợi trong năm là 100.000.000đ < 150.000.000đ do đó khoản trích này là không trọng yếu không ảnh hưởng lớn đến BCTC do đó KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét để làm sáng tỏ sự kiện trên.
Câu 8: C
GT: KTV nhận thấy BCTC của công ty MN đã được trình bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tình hình tài chính khó khăn của công ty MN đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ do đó KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Câu 9: C
GT: Theo quy định, những sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán để lập BCTC được định nghĩa là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày kí báo cáo kiểm toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.
Câu 10: D
GT: Thư giải trình của giám đốc không thể là bằng chứng thay thế cho việc kiểm tra của KTV, không thể làm giảm trách nhiệm của KTV. Thư giải trình là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán chính xác hơn là trong quá trình đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Do đó, 3 đáp án A, B, C không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thư giải trình của giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận các thông tin trên BCTC là trung thực hợp lý, thì với đạo đức nghề nghiệp, KTV luôn phải có thái độ thận trọng hoài nghi, không hoàn toàn tin tưởng vào thư giải trình, KTV phải sử dụng các kỹ thuật kiểm toán khác để thu thập bằng chứng xác minh thính trung thực hợp lý của các thông tin. Vì vậy, đáp D là hợp lý nhất: thư giải trình không làm giảm trách nhiệm của KTV.
Ý kiến của cô giáo : B và D đều đúng nhưng chọn đáp án đúng nhất thì nên chọn B.
III, Bài tập thảo luận
a/ Tại công ty N...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top