daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Thực trang và một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6-12 tháng ở quận Cầu Giấy Hà Nôi năm 2014

DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………………1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………… ………………2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………… 3
3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………………… 3
3.1 Tóm tắt các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu……………………… 3
3.1.1 Các khái niệm……………………….………………………… …….3
3.1.2 Thông tin và số liệu liên quan đến tình hình NCBSM……… ………4
3.2 Nghiên cứu đã tham khảo…………………………………………………… 5
3.2.1 Nghiên cứu trên thế giới…… … …………………………….………5
3.2.2 Nghiên cứu trong nước……………… …………………………… 6
3.3 Khung lý
thuyết……………………………………………………………… 8
3.4 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu………………………………………… 9
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu………… ………………………… …… 9
4.1 Đối tượng nghiên cứu……………………… ………………………… ….…9
4.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu…………… ………………………….
….10
4.3 Thiết kế nghiên cứu………………
……………………………………… 10

4.4 Cỡ mẫu……… …………………………………………………………… 10
4.5 Phương pháp chọn mẫu……………… …………………………………… 10
4.6 Phương pháp thu thập số liệu……………… …………………………….…11
4.7 Xây dựng bảng biến số……………………
……………………………… 11
4.8 Vấn đề đạo đức nghiên cứu……………………… …………………….……
15
4.9 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số…….……… 15
5. Dự kiến kết quả, bàn luận, kết luận và kiến nghị……………………………… 17
5.1 Dự kiến kết quả………… ………………………………………………… 17
5.1.1 Thông tin chung về đối tượng……… …………………………… 17
5.1.2 Kiến thức về NCBSM của các bà mẹ có con từ 6-12 tháng…… …….18
5.1.2.1 Kiến thức về NCHTBSM……………………………………….18
5.1.2.2 Thực hành về NCHTBSM ……………………………………21
5.1.3 Mối liên quan giữa một số yếu tố với thực hành NCBSM của các bà
mẹ………………………………………………………………………… 22
5.1.3.1 Yếu tố gia đình……………… ……………………………….22
5.1.3.2 Yếu tố xã hội…………… ……………………………………23
5.2 Dự kiến bàn luận……………………… ……………………………………25
5.3 Dự kiến kết luận……………… …………………………………………….25
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………26
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN NGHIÊN CỨU……………………… 27

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMTE : Bà mẹ trẻ em
CBYT : Cán bộ y tế
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ
NCHTBSM : Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
1
1. Đặt vấn đề:
Nuôi con bằng sữa mẹ cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi trẻ. Nuôi
con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, đồng
thời hạn chế được một số bệnh như suy dinh dưỡng, bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp
cho trẻ. Theo WHO khuyến nghị, trẻ sơ sinh cần được bú sớm trong vòng 1 giờ đầu
sau khi sinh và được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, sau đó ăn bổ
sung hợp lí nhưng vẫn duy trì bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi. Chế độ dinh dưỡng hợp lí
trong suốt thời gian này sẽ cải thiện sự tăng trưởng và phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ.
Nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của người mẹ. Vì lợi ích của nuôi

con bằng sữa mẹ, người mẹ cần được sự ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia đình,
xã hội và nơi làm việc của người mẹ đó. Tại Việt Nam, trước đây phần lớn các bà mẹ
đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình trong những tháng đầu tiên của cuộc đời
trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ đã tham gia
vào công tác xã hội, phải đi làm sớm, e sợ đến sắc đẹp của mình, bên cạnh đó, nhiều
loại sữa được quảng cáo trên thị trường với giá trị hấp dẫn…. Vì thế, các bà mẹ đã
không cho con bú bằng sữa mình mà thay vào đó là nuôi con bằng các loại sữa nhân
tạo.
Theo điều tra của Viện dinh dưỡng năm 2009, ở Việt Nam chỉ 55% số bà mẹ cho trẻ
bú ngay trong vòng 1 giờ sau khi sinh và chỉ có 36,5% bà mẹ có ý định cho con bú kéo
dài đến 24 tháng. Điều đáng lo ngại hơn là, chỉ có 10% bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong 6 tháng đầu trong khi tỷ lệ này ở Campuchia là 65%, trung bình châu Á
là 40% Tại các thành phố lớn, chỉ có 1 trong số 3 bà mẹ cho con bú ngay trong vòng
một giờ đầu sau sinh, trong khi đó tại các vùng nông thôn là 2 trong 3 phụ nữ. Trong
số 43% phụ nữ nói rằng sữa mẹ là nguồn thức ăn chính cho trẻ dưới 6 tháng thì chỉ có
10% trẻ sơ sinh Việt Nam được bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Vậy điều gì khiến
khoảng cách giữa tỉ lệ các bà mẹ hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và số
trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu cách xa như vậy?[1]
2
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con
bằng sữa mẹ, tuy nhiên các nghiên cứu đó thường chỉ tập trung vào các bà mẹ đến
khám ở các bệnh viện lớn như bệnh viện Hùng Vương hay các bà mẹ đưa con đến
khám tại bệnh viện Nhi Đồng I. Việc chọn những địa điểm nghiên cứu này thường chỉ
tập trung vào nhóm đối tượng có điều kiện về kinh tế và có nhu cầu tiếp nhận thông tin
mà chưa đi sâu vào nhóm đối tượng khác.
Vì vậy, chúng tui đã thực hiện đề tài nghiên cứu ''Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có
con từ 6-12 tháng ở quận Cầu Giấy, Hà Nội năm 2014''. Từ đó có cái nhìn bao quát về
vấn đề đang xảy ra tại các thành phố lớn ở Việt Nam và đề ra các giải pháp để giải
quyết tình trạng này nhằm nâng cao sức khỏe của người Việt Nam trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể:
2.1. Xác định tỉ lệ bà mẹ có con từ 6 đến 12 tháng tuổi tại thời điểm 30/10/2014 cho
con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở quận Cầu Giấy.
2.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6 đến 12 tháng tuổi ở quận Cầu Giấy.
3. Tổng quan tài liệu
3.1. Tóm tắt các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
3.1.1. Các khái niệm
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tự nhiên cho trẻ nhỏ. Sữa mẹ chứa hàng trăm thành
phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể
của bé.
Bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, không
được ăn thêm bất cứ thức ăn, nước uống nào khác, kể cả nước lọc (trừ vitamin, vắc xin
và các thứ thuốc cần thiết khác).
Bú sớm là trẻ được bú sữa mẹ trong một giờ đầu ngay sau sinh.
Bú sữa mẹ trong những năm đầu đời bảo vệ trẻ em khỏi nhiễm bệnh, cung cấp
3
nguồn dinh dưỡng lý tưởng, đồng thời rất kinh tế và an toàn. Tuy nhiên nhiều bà mẹ đã
dừng cho con bú quá sớm và cho trẻ chuyển sang ăn sữa ngoài. Thực tế này có thể làm
chậm lại sự phát triển của trẻ em.
3.1.2. Thông tin và số liệu liên quan đến tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong 6 tháng đầu.
Lợi ích sức khỏe từ việc nuôi con bằng sữa mẹ ở các nước đang phát triển đạt được
lớn hơn so với các nước phát triển. Ước tính có đến 1,43 đến 1,45 triệu ca tử vong tại
42 nước có tỉ lệ tử vong cao có thể ngăn chặn bằng cách tăng mức độ nuôi con bằng
sữa mẹ. Việc không cho con bú đầy đủ có thể dẫn tới tới 1,4 triệu cái chết của trẻ và 44
triệu trẻ bị khuyết tật ảnh hưởng đến tuổi thọ, tương đương với 10%.[6]
Tại Việt Nam, theo kết quả Điều tra Đánh giá các Mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ do
Tổng cục thống kê năm 2011 thì chỉ có 39,7% trẻ được bú sữa mẹ lần đầu tiên trong
vòng một giờ sau khi sinh, trong khi 80% trẻ sơ sinh ở Việt Nam bắt đầu được bú sữa
mẹ trong vòng một ngày sau khi sinh. Tỷ lệ trẻ em được bú sữa mẹ khá cao với 98%.
Khoảng 61,5% số trẻ em mới sinh được cho uống đồ uống ngoài sữa mẹ trong vòng 3
ngày sau khi sinh trước khi ổn định bú sữa mẹ.
Với một tỷ lệ khá cao trẻ em được bú sữa mẹ, hầu như không có sự khác biệt rõ rệt
theo bất kỳ đặc trưng nào của người mẹ. Trong khi đó, nơi sinh, người đỡ đẻ, trình độ
học vấn của người mẹ và mức sống của hộ gia đình là những yếu tố ảnh hưởng mạnh
mẽ đối với việc đứa trẻ có được cho uống đồ uống ngoài sữa mẹ ngay sau sinh trước
khi ổn định bú sữa mẹ. Khoảng 24% trẻ em sinh ra ở nhà được cho uống đồ uống ngoài
sữa mẹ ngay sau khi sinh, trước khi ổn định bú sữa mẹ so với 65% trẻ em sinh ra trong
một cơ sở y tế nhà nước. Chỉ có 17% trẻ em ở Việt Nam dưới 6 tháng tuổi được bú sữa
mẹ hoàn toàn, mặc dù tỉ lệ này tăng so với năm 2009(10%) nhưng vẫn còn thấp hơn rất
nhiều so với khuyến nghị. Cho tới thời kì dưới 6 tháng, tỉ lệ trẻ em được bú sữa mẹ
hoàn toàn xuống rất thấp, chỉ 3%.
Tỉ lệ trẻ em được bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu có sự chênh lệch lớn về mức sống
của hộ gia đình, thành phần dân tộc của chủ hộ và vùng. Trẻ em trong các hộ gia đình
4
có chủ hộ là người dân tộc thiểu số có khả năng được bú sữa mẹ hoàn toàn cao gấp hai
lần những trẻ em trong hộ gia đình có chủ hộ là người Kinh/Hoa (31,9% so với
14,0%). Một trẻ em sống ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc (37,6%) có khả năng
được bú mẹ hoàn toàn cao gấp đôi trẻ sống ở vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung (14%) hay ở vùng Đồng bằng sông Hồng (15,3%). Tương tự, 28% trẻ em sống
trong các hộ gia đình cùng kiệt nhất được bú mẹ hoàn toàn so với 11,2% sống trong các
hộ gia đình giàu nhất.[3]
3.2. Nghiên cứu đã tham khảo
3.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu cắt ngang của tác giả Chen Weiqi về kiến thức, thái độ, thực hành nuôi
con bằng sữa mẹ hoàn toàn và yếu tố quyết định đến vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ ở
Quảng Châu, Trung Quốc được thực hiện năm 2010. Nghiên cứu được thực hiện trên
409 bà mẹ có con từ 6-24 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ các bà mẹ cho con
bú trong 4 tháng tuổi là 75.6%, chỉ 6.2% trẻ được bú mẹ hoàn toàn, trong khi đó tỉ lệ
trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng chỉ là 2.2%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kiến
thức và thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của người mẹ tương đối thấp, và điều này ảnh
hưởng đến việc mẹ có cho con bú hoàn toàn trong 4 tháng đầu hay không. [4]
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện với nữ giáo viên trung học tại quận Abha
từ tháng Tư đến tháng Sáu năm 2011.
Có tổng cộng có 384 phụ nữ tham gia nghiên cứu, trong đó có 246 giáo viên tiểu
học (61,1%) , 89 giáo viên trung học cơ sở (23,2%) và 49 giáo viên trung học phổ
thông (12,8%). Có 119 người (31%) bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ sau khi
sinh, trong khi bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng chỉ có 32 người (8,3%). Và những lý do
chính được đưa ra khiến họ dừng cho con bú trước khi con được 2 tuổi là sữa mẹ
không đủ 169 người (44%) và các vấn đề liên quan đến công việc 148 người (38,5%).
Chỉ có 33 người tham gia (8,6%) đã tham gia các lớp học liên quan đến cho con bú.
Tuy nhiên, 261 người tham gia (68%) cho thấy sự sẵn sàng tham gia các lớp học như
vậy, nếu có, trong lần mang thai sau.
5
Nghiên cứu này cho thấy rằng thiếu sữa mẹ và các vấn đề liên quan đến công việc
là những lý do chính khiến cho tỷ lệ cho con bú mẹ hoàn toàn của giáo viên nữ trong
quận Abha, Saudi Arabia trở nên thấp. Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu tham gia các
lớp học về nuôi con và cho con bú rất thấp. Để cải thiện được thực trạng trên cần có sự
giải quyết toàn diện của các nhà cung cấp dịch vụ và chăm sóc sức khỏe. [5]
3.2.2. Nghiên cứu trong nước
Nhóm đã tham khảo một số nghiên cứu ở trong nước, một trong số đó là Đề tài khảo
sát kiến thức, thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại
Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế. [2]
- Đối tượng nghiên cứu: 50 bà mẹ sau sinh tại khoa sản, Bệnh viện trường Đại học y
dược Huế.
- Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, thu thập số liệu dựa vào câu hỏi ở phiếu
điều tra có sẵn.
- Kết quả:
Nhóm tuổi các bà mẹ được điều tra chủ yếu từ 32-40 tuổi có trình độ văn hóa 20%
cấp II; 32% cấp III; 30% cao đẳng- đại học; điều kiện kinh tế tạm ổn định trở lên
chiếm 80%.
Tỉ lệ bà mẹ nuôi con hoàn toàn trong 4 tháng đầu sau sinh là 34%
Tỉ lệ bà mẹ cho con bú thêm sữa nhân tạo là 66%
Tỉ lệ bú >24h sau sinh chiếm 24%. Tỉ lệ bú ngay sau sinh 1-2 giờ là 12%
36% bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu
Với những kết quả nghiên cứu này, tác giả Phan Thị Tâm Khuê đã đạt được những
thành công nhất định. Tuy nhiên nhóm chúng tui nhận thấy rằng còn có nhưng hạn chế
sau:
- Đối tượng nghiên cứu là 50 bà mẹ sau sinh và chỉ nghiên cứu trong vòng 1 tháng thì
chưa có độ bao phủ và tính chính xác cao.
- Tác giả mới chỉ đưa ra được các tỉ lệ % riêng biệt mà chưa làm rõ được mối liên
quan giữa các yếu tố nhóm tuổi, học vấn và điều kiện kinh tế với tỉ lệ cho con bú hoàn
6
toàn trong 4 tháng đầu, tỉ lệ cho con bú thêm sữa nhân tạo
7
3.3. Khung lí thuyết
8
Nuôi con hoàn toàn trong 6
tháng đầu
Yếu tố cá nhân
- Tuổi
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
- Tình trạng sức khỏe
Kiến thức của mẹ về
NCHTBSM
- Định nghĩa về bú sớm
- Lợi ích của cho trẻ bú sớm
- Khái niệm NCHTBSM
- Lợi ích của NCHTBSM
- Lí do khiến bà mẹ không
cho trẻ bú hoàn toàn
Yếu tố gia đình
- Số con
- Tiền sử nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn
- Thu nhập bình quân của
vợ chồng
- Sự ủng hộ của người thân
trong gia đình
- Sức khỏe của con
Yếu tố xã hội
- Chế độ nghỉ thai sản
- Các chương trình truyền
thông về NCBSM
- Thực hành NCHTBSM
của các bà mẹ xung quanh
- Quảng cáo của các hãng
sữa
3.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Cầu Giấy là một quận thuộc nội thành Hà Nội, quận có diện tích 12, 04 km², gồm 8
phường, với dân số 250.000 người (tính đến 1/9/2012).
Số trẻ sinh ra trong năm
B= (CBR x P)/1000
Với: B: Số trẻ sinh sống trong năm
P: Dân số trung bình
CBR: Số trẻ sinh sống trong năm trên 1000 dân
- CBR ước tính bằng 13%o
- P= 250.000
Ta tính được B=3250 trẻ
Vậy số trẻ sinh ra trong năm của Quận Cầu Giấy là 3250 trẻ
Quận Cầu Giấy điều kiện kinh tế phát triển, người dân chủ yếu là làm dịch vụ,
buôn bán và làm trong các đơn vị hành chính. Về y tế, các chương trình chăm sóc sức
khỏe luôn được thực hiện để đảm bảo sức khỏe của người dân. Đặc biệt, trên địa bàn
quận luôn chú trọng quan tâm chăm sóc phụ nữ có thai về chế độ dinh dưỡng và nuôi


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:



xem thêm
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top