daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc nhỏ mắt là dạng bào chế chiếm 90% các dạng thuốc điều trị các bệnh
về mắt và được người tiêu dùng chấp nhận vì sự tiện dụng của nó [38]. Tuy nhiên,
sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt thường rất thấp (chỉ khoảng 1% - 3%) do tác động
của cơ chế bảo vệ sinh lý của hệ thống nước mắt và bản chất cấu tạo các lớp mô
giác mạc [2]. Hơn nữa, sự hấp thu toàn thân của lượng thuốc thoát qua đường mũi –
lệ có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic, thuộc nhóm thuốc chống viêm
không steroid, có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau mạnh. Tuy nhiên, trên thị
trường diclofenac dùng cho nhãn khoa mới chỉ có dạng dung dịch nhỏ mắt 0,1%,
thời gian tác dụng ngắn nên người bệnh phải dùng thuốc ít nhất 3 – 5 lần một ngày.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc nhỏ mắt nhũ tương nano khắc phục
được những nhược điểm nêu trên của thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch. Trên thị
trường thế giới đã có chế phẩm Cationorm® (Novagali Pharma, Pháp) là nhũ tương
nano cation không chứa DC, chỉ định cho các trường hợp khô mắt. Thị trường Việt
Nam chưa có chế phẩm thuốc nhỏ mắt nhũ tương nano nào. Vì vậy, bộ môn Bào
chế đã tiến hành nghiên cứu bào chế nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac. NTN
nhỏ mắt chứa diclofenac đã được nghiên cứu bào chế bằng phương pháp siêu âm
[5], phương pháp siêu âm kết hợp ĐNH ở áp suất cao [6], phương pháp ĐNH phân
cắt tốc độ cao [8] và đánh giá một số đặc tính của NTN [5], [6], [8].
Tiếp theo những nghiên cứu trên, chúng tui tiến hành đề tài “Nghiên cứu bào
chế nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac” với các mục tiêu sau:
1. Bào chế được nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac bằng phương pháp siêu
âm, siêu âm kết hợp đồng nhất hóa ở áp suất cao hay phân cắt tốc độ cao.
2. Đánh giá ảnh hưởng của một số thông số kĩ thuật đến đặc tính nhũ tương
nano.
3. Bào chế nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac bằng phương pháp siêu âm ở
quy mô thể tích 1 L và bước đầu đánh giá độ ổn định của nhũ tương nano.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về dược chất acid diclofenac
1.1.1. Công thức hóa học
1.1.2. Điều chế
Trong tự nhiên, diclofenac tồn tại ở dạng muối. Trên thị trường, nguyên liệu
diclofenac chủ yếu tồn tại ở dạng muối natri, nên để thu được dạng acid: tiến hành
acid hóa dung dịch natri diclofenac bằng dung dịch acid hydrocloric 1 mol/L, điều
chỉnh đến pH 2-3 [51]. Lọc lấy kết tủa trắng, rửa sạch bằng nước, sau đó chiết bằng
cloroform; loại cloroform bằng thiết bị làm bay hơi chân không [26].
1.1.3. Đặc tính lý hóa
 Tính chất vật lý:
- Cảm quan: bột kết tinh màu trắng hay gần trắng, hút ẩm nhẹ.
- Độ tan:
 Tan rất kém trong nước, độ tan trong nước ở 25ºC thay đổi tùy theo giá trị
pH từ 17,8 – 1771 µg/mL [33].
 Tan tốt trong dầu thực vật (dầu thầu dầu, dầu oliu, dầu vừng…) [11]. Không
tan/hexan, toluen; ít tan/cloroform; tan tốt/methanol; tan rất tốt/dimethyl sulfoxyd,
dimethyl formamid [51].
- Hệ số phân bố dầu nước (n-octanol/nước): log P = 1,69 [44].
Hình 1.1: Công thức cấu tạo
acid diclofenac [34]
Tên khoa học:
Acid 2-[(2,6- diclorophenyl)amino]benzeneacetic
Công thức phân tử: C14H11Cl2NO2
Khối lượng phân tử: 296,15- Hấp thụ UV: λmax (methanol) 285 nm, λmax (acetonitril) 278 nm [51].
 Tính chất hóa học: diclofenac chứa nhóm amin bậc 2 nên dễ bị oxy hóa [3].
 Định tính [3], [4], [53]:
- Đo phổ hồng ngoại, sắc ký lớp mỏng: so sánh với chất chuẩn.
- Chế phẩm/ethanol có phản ứng với dung dịch kali fericyanid, sắt (III) clorid, acid
hydrocloric cho màu xanh, có tủa.
 Định lượng:
- Phương pháp chuẩn độ trong môi trường khan: dùng dung dịch kali hydroxyd
trong methanol trong môi trường cloroform [3].
- Đo mật độ quang [4].
- Sắc ký lỏng hiệu năng cao [53].
1.2. Thuốc nhỏ mắt
1.2.1. Định nghĩa
Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dung dịch dầu hay hỗn dịch vô khuẩn của
một hay nhiều hoạt chất, dùng để nhỏ vào mắt. Chế phẩm cũng có thể được bào chế
dưới dạng khô (bột, bột đông khô, viên nén) vô khuẩn, được hòa tan hay phân tán
vào một chất lỏng vô khuẩn thích hợp khi dùng [4].
Thực tế thuốc nhỏ mắt cũng có dạng nhũ tương. Ví dụ: chế phẩm RestasisTM
(Allergan, Mỹ) là nhũ tương nhỏ mắt chứa cyclosporin A 0,05%; chế phẩm Refresh
Dry Eye Therapy® (Allergan, Mỹ) là nhũ tương nhỏ mắt không có DC [19].
1.2.2. Sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
1.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
Sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt thường rất thấp. Chỉ có khoảng 1% - 3% lượng
DC có trong liều thuốc đã đưa vào mắt là thấm được qua giác mạc và phân bố đến
nơi tác dụng tại các khoang ở trong mắt. Đó là do tác động của cơ chế bảo vệ sinh
lý của hệ thống nước mắt và bản chất cấu tạo các lớp mô của giác mạc [1], [2], [29].
1.2.2.2. Các biện pháp cải thiện sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
- Tăng thời gian lưu thuốc ở vùng trước giác mạc: chất làm tăng độ nhớt, chất
kết dính sinh học, bào chế thuốc nhỏ mắt dạng hỗn dịch, thuốc mỡ tra mắt…[1], [2].

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top