trang_radio

New Member

Download miễn phí Luận văn Khảo sát khả năng kết dính của Gelatin từ da cá Tra trong sử dụng làm thức ăn cho tôm





MỤC LỤC

MỤC LỤC .ii

DANH SÁCH HÌNH .iv

DANH SÁCH BẢNG.v

LỜI CẢM ƠN .1

TÓM LƯỢC.2

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ.3

CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .4

I. VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN .4

II. MỐI QUAN HỆGIỮA THỦY SẢN VÀ DINH DƯỠNG.4

III. VẤN ĐỀSỬDỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI THỦY SẢN .4

IV. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CƠBẢN CỦA THỨC ĂN THỦY SẢN .5

1. Đạm (Protein).5

2. Chất béo (Lipid) .6

3. Đường (Carbonhydrate) .7

4. Vitamin .7

5. Khoáng.7

V. CÁC LOẠI THỨC ĂN CHÍNH TRONG NUÔI THỦY SẢN .8

1. Thức ăn ẩm: .8

2. Thức ăn viên: .8

VI. CHẾBIẾN THỨC ĂN VIÊN .9

1. Nguyên liệu.9

2. Bộphận nghiền .10

3. Bộphận trộn.10

4. Ép viên .11

a. Ép viên nén.11

b. Ép đùn khô .11

5. Sấy – làm mát.12

6. Đóng bao.12

CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .13

I. PHƯƠNG TIỆN .13

1. Vật liệu.13

2. Hóa chất .13

3. Thiết bịvà công cụ .13

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.13

1. Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng khác nhau của gelatin từda

cá tra đến khảnăng kết dính của thức ăn viên. .13

2. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độép đùn đến độbền trong nước

của thức ăn thủy sản.14

3. Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của tốc độquay của trục đến độbền trong

nước của thức ăn thủy sản dạng viên nén. .15

4. Thí nghiệm 4: thí nghiệm tối ưu hóa các thông sốcơbản của quá trình sản xuất

thức ăn viên sửdụng gelatin từda cá tra làm chất kết dính.16

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN .18

Thí nghiệm 1:.18

Thí nghiệm 2 .19

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hà Thanh Toàn

SVTH: Nguyễn Thành Trung - iii -

Thí nghiệm 3:.20

Thí nghiệm 4 .21

a. Ảnh hưởng của hàm lượng gelatin và nhiệt độlên độbền trong nước thểhiện

ởhình 10 .21

b. Ảnh hưởng của hàm lượng gelatin và tốc độquay của trục đến độbền trong

nước của thức ăn viên cho tôm thểhiện ởhình 11 .23

c. Ảnh hưởng của nhiệt độvà tốc độlên độbền trong nước của thức ăn viên

cho tôm thểhiện ở12 .24

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ .26

1. Kết luận.26

2. Đềnghị .26

TÀI LIỆU THAM KHẢO .27

PHỤLỤC.28





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ích hợp trong chế biến và sử dụng thức ăn nhằm hạn chế hao hụt (sử dụng
chất kết dính, thức ăn viên, cho cá ăn theo giờ và cố định diểm cho ăn.)
Quan hệ giữa lượng thức ăn với chất lượng nước: do một phần thức ăn bị tan rã
trong nước mà không được các ăn nên đã ảnh hưởng đến chất lượng nước, phần
này sẽ phân hủy làm tiêu hao O2, sinh ra nhiều loại chất độc (H2S, NH3) làm hại
cá, điều này đòi hỏi người nuôi cá phải linh hoạt cân đối khẩu phần ăn theo loài cá,
giai đoạn phát triển, điều kiện môi trường. cho phù hợp.
Trong môi trường nước có thức ăn tự nhiên: nguồn thức ăn tự nhiên đã chiếm vai
trò quan trọng trong nuôi cá, các đối tượng cá nuôi đều sử dụng thức ăn tự nhiên,
nhờ đó mà giúp người nuôi cá giảm được chi phí về thức ăn.
Chế độ cho ăn: khẩu phần ăn cho cá nuôi, loại thức ăn thay đổi theo điều kiện
môi trường (nhiệt độ nước, hàm lượng O2 hòa tan, mức độ nhiễm bẩn môi trường
nước, thức ăn tự nhiên trong nước)
Các hình thức nuôi thủy sản: cá có những quan hệ khác loài về mặt dinh dưỡng,
thức ăn (cạnh tranh khác loài, tương hỗ khác loài, quan hệ hiền-dữ), vì vậy việc
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hà Thanh Toàn
SVTH: Nguyễn Thành Trung - 5 -
sử dụng thức ăn nuôi cá cũng có những riêng biệt, đặc biệt là quan hệ hỗ trợ khác
loài.
IV. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CƠ BẢN CỦA THỨC ĂN THỦY SẢN
1. Đạm (Protein)
Do đạm là nguồn dinh dưỡng có giá thành cao nhất trong khẩu phần thức ăn vì vậy
xác định nhu cầu đạm cho từng giai đoạn sinh trưởng của cá là rất cần thiết.
Protein do các aminoacid cấu tạo nên. Trong protein tự nhiên tồn tại khoảng trên
200 loại aminoacid nhưng phổ biến khoảng 20 loại. Trong đó 10 aminoacid không
thay thế mà cá không có khả năng tự tổng hợp, phải được cung cấp cho cá qua
thức ăn bao gồm: methionine, arginine, threonine, tryptophan, histidine, isoleucine,
lysine, leucine, valine and phenylalanine. Trong số này thì lysine và methionine
thường thiếu và cần được bổ sung nhiều hơn. Thức ăn được chế biến từ nguyên
liệu protein có nguồn gốc thực vật (khô đỗ tương) thường thiếu methionine, vì vậy
cần bổ sung thêm methionine khi phối trộn nhằm nâng cao tốc độ sinh trưởng và
sức khoẻ của cá nuôi. Vì vậy để chế biến được thức ăn cho cá điều quan trọng là
phải nắm được nhu cầu protein và nhu cầu về các aminoacid của mỗi loài cá nuôi.
Hàm lượng protein trong thức ăn thuỷ sản trong khoảng từ 18-20% đối với tôm
biển, 28-32% cho cá da trơn, 22-30% đối với cá rô phi, 38-40% đối với cá hồi vân.
Yêu cầu protein thường thấp hơn ở cá ăn thực vật và ăn tạp so với cá ăn thức ăn
động vật, và nhu cầu protein cao hơn đối với cá nuôi ở mật độ cao (nuôi trong bể,
lồng) so với cá nuôi ở mật độ thấp (nuôi trong ao, đầm).
Nhu cầu protein ở cá nhỏ cao hơn so với cá trưởng thành vì cá lớn thì nhu cầu
protein thường giảm. Nhu cầu protein cũng chịu ảnh hưởng bởi hệ thống nuôi,
nhiệt độ và chất lượng nước, chất lượng di truyền của cá giống và cách cho ăn.
Protein trong thức ăn sẽ được sử dụng cho sinh trưởng cơ thể khi hàm lượng
carbonhydrate và lipid được cung cấp đầy đủ. Khi dinh dưỡng không được cấp đủ
thì một phần protein trong thức ăn sẽ được chuyển hoá tạo năng lượng và hỗ trợ
các hoạt động sống của cơ thể.
Thành phần protein thường chứa 50% carbon, 16% nitrogen, 21,5% oxygen và
6,5% hydrogen. Cá có thể sử dung thức ăn có hàm lượng protein cao, tuy nhiên
đến 65% thì protein có thể bị mất do cá thải ra ngoài môi trường. Hầu hết protein
không hấp thụ được cá thải ra dưới dạng NH3 qua mang, chỉ khoảng 10% được
thải dưới dạng chất thải rắn. Sự tăng hàm lương protein không được cá hấp thụ ra
môi trường gây hiện tượng phú dưỡng là vấn đề ngày càng được nhiều người quan
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hà Thanh Toàn
SVTH: Nguyễn Thành Trung - 6 -
tâm. Biện pháp quản chất lượng thức ăn và cách cho ăn là nhằm hạn chế sự ô
nhiễm nguồn nước thải ra từ nuôi trồng thuỷ sản là rất cần thiết.
2. Chất béo (Lipid)
Chất béo là thành phần dinh dưỡng giàu năng lượng, có khả năng thay thế một
phần protein trong thức ăn cho thuỷ sản. Năng lượng do lipid cung cấp gấp hai lần
so với protein và carbonhydrate. Chất béo thường chiếm 15% trong khẩu phần
thức ăn cho cá, cung cấp các acid béo cần thiết và các vitamin hoà tan trong dầu.
Xu hướng chung hiện nay là sử dụng nhiều hơn chất béo trong khẩu phần thức ăn
cho cá do có thể hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Xong nếu sử
dụng nhiều chất béo hơn so với nhu cầu của cá sẽ dẫn đến hiện tượng tích mỡ
trong gan, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và sinh trưởng của cá.
Các loại lipid đơn giản thường bao gồm acid béo và triacylglycerol. Cá thường có
nhu cầu cao với các acid béo không no w-3, w-6. Dựa theo cấu tạo phân tử acid
béo được phân làm 3 nhóm chính (a) nhóm các acid béo no không chứa nối đôi;
(b) nhóm acid béo không no chứa nhiều hơn 2 nối đôi PUFA, và (c) nhóm các acid
béo không no chứa đa nối đôi (số nối đôi nhiều hơn 4) HUFA. Các loại dầu từ hải
sản (marine oil) thường chứa tỷ lệ cao các acid không no PUFA (>30%), là loại
chất béo lý tưởng cho cho chế biến thức ăn cho thuỷ sản. Các loại chất béo chứa
thành phần acid béo không no nhiều cũng tốt cho sức khoẻ con người, đặc biệt là
hạn chế bệnh tim mạch.
Các loài cá biển thường có nhu cầu cao các acid béo không no đa nối đôi (n-3
HUFA) do chúng không có khả năng tự tông hợp. Nhu cầu HUFA trong thức ăn cá
biển thường từ 0,5-2,0% khẩu phần. Hai acid béo không no quan trọng nhất đối
với cá biển đó là eicosapentanoic acid (EPA 20:5 n-3) và docosahexanoic acid
(DHA 22:6 n-3). Các loài cá nước ngọt do có khả năng tự tổng hợp các acid béo từ
những acid béo có mạch các bon ngắn hơn. Nhu cầu của cá nước ngọt với acid béo
có mạch các bon bằng 18 như Linoleic acid (18:3 n-3) từ 0,5-1,5% khẩu phần. Các
acid béo này phải cung cấp qua thức ăn do cá nước ngọt không có khả năng tự
tông hợp. Do có hệ thống enzyme hoạt động khá hiệu quả, cá nước ngọt có khả
năng tự tổng hợp các acid béo có mạch các bon dài (elongation) hay tổng hợp nên
các acid béo không no có nhiều nối đôi (desaturation) như HUFA (EPA, DHA)
nhằm đáp ứng nhu cầu kiến tạo thành tế bào và các tổ chức cơ thể. Một số loài cá
nước ngọt yêu cầu cung cấp acid béo dạng n-6 như cá trình, cá chép yêu cầu n-3 và
n-6.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hà Thanh Toàn
SVTH: Nguyễn Thành Trung - 7 -
3. Đường (Carbonhydrate)
Carbonhydrate bao gồm đường và tinh bột là nguồn năng lượng rẻ nhất trong thức
ăn cho cá. Mặc dù không phải là chất dinh dưỡng thiết yếu đối với cá nhung bổ
sung carbonhydrate giúp giảm giá thành thức ăn và tăng cường khả năng kết dính
trong quá trình đùn ép viên. Thành phần tinh bột trong thức ăn giúp sản xuất thức
ăn viên nổi khi được đùn ép ở điều kiện nhiệt độ cao. Nấu hay hấp chín tinh bột
sẽ tăng cường khả năng hấp thụ ở cá nuôi.
Tinh bột sau khi ăn vào được cá sử dụng cho nhu cầu năng lượng của cơ thể và dự
trữ dưới dạng glycogen trong gan và cơ. Mặc dù carbonhydrate là được sử dụng
hiệu quả ở động vật máu nóng nhưng lại sử dụng kém hiệu quả ở cá. Ví dụ ở động
vật có vú 1 gram carbonhydrate có thể sinh ra khoảng 4kcal nhưng ở cá chỉ có khả
năng tạo ra 1,6kcal. Khoảng 20% tinh bột có thể phối chế trong khẩu phần thức ăn
cho cá.
4. Vitamin
Vitamin là những hợp chất hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các
hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của cá. Cá không có khả năng tự tổng
hợp các loại vitamin và phải cung cấp thông qua thức ăn.
Có thể chia vitamin thành hai nhóm, nhóm vitamin hoà tan trong nước và nhóm
vitamin hoà tan trong dầu. Nhóm vitamin hoà tan trong nước bao gồm các bitamin
nhóm B, cholin, inositol, folic acid, biotin và vitamin C (ascorbic acid). Trong đó
vitamin C có vai trò quan trọng nhất nhờ khả năng chống ôxy hoá và hỗ trợ hệ
miễn dịch của cá.
Nhóm vitamin hoà tan trong dầu bao gồm vitamin A, retinol (tăng cường chức
năng của mắt), vitamin D, cholecaciferol (chức năng tạo xương), vitamin E như
tocopherol có vai trò chống ôxy hoá khử. Trong nhóm các vitamin hoà tan trong
dầu thì vitamin E được đề cập nhiều nhất và có vai trò quan trọng trong khả năng
chống ôxy hoá.
Vai trò của vitamin rất quan trọng, nếu thiếu 1 trong các vitamin đều có thể dẫn
đến những bất thường của cơ thể, trong đó sinh trưởng chậm là hiện tượng phổ
biến nhất ở cá. Thiếu vitamin C có thể dẫn đến dị hình ở cá; thiếu acid folic tạo
nên những đốm đen trên da
5. Khoáng
Khoáng bao gồm các nguyên tố vô cơ cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát
triển của cá. Căn cứ theo nhu cầu khoáng được chia làm 2 nhóm đa lượng và vi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hà Thanh Toàn
SVTH: Nguyễn Thành Trung - 8 -
lượng. Khoáng đa lượng bao gồm Na, Cl, Ca, P, thường được sử dụng trong điều
hoà áp xuất thẩm thấu cơ thể, cấu tạo xương
Nhóm khoáng vi lượng cá cần với lượng rất ít tuy nhiên lại có vai trò quan trọng
trong tạo các nhóm chức của enzyme, hormone, điều hoà quá tr...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top