phu_cuong

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty dược phẩm trung ương I





MỤC LỤC

Chương I:Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp

I - Khái niệm , vai trò và phân loại vốn :

1.Khái niệm vốn kinh doanh :

2. Phân loại vốn :

a) Phân loại theo góc độ quản lý của Nhà nước :

b) Phân loại theo nguồn gốc hình thành vốn:

c) Phân loại theo tính chất luân chuyển của vốn:

3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :

II - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chương II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tại công ty dược phẩm TW I

I. Sơ lược về sự phát triển của Công ty dược phẩm TW I

1. Sự hình thành và phát triển của công ty :

2.Chức năng nhiệm vụ của công ty:

3. Tổ chức .

a.Về con người :

b.Về đặc điểm bộ máy tổ chức:

4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty .

5. Sản phẩm của công ty .

6. Môi trường kinh doanh của công ty

7.Đặc điểm khách hàng của công ty:

8.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm : 2000-2002:

a). Những thành tích Công ty đã làm được :

b) Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2000- 2002

II-Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dược phẩm tw I:

1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

a) Hiệu quả sử dụng VLĐ :

b) Tốc độ chu chuyển vốn lưu động

c) Tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho

d)Tốc độ thu hồi công nợ:

2.Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động :

3.Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty dược phẩm TWI.

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dược phẩm TWI

1.Định hướng hoạt động của Công ty

2.Giải pháp :

a.Quản lý dự trữ

b. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ - hoàn thiện bộ máy quản lý

c. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường:

d. Quảng cáo và giới thiệu hàng hóa

e. Cổ phần hoá doanh nghiệp, biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.

3 . KIẾN NGHỊ

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nền kinh tế thị trường hiện nay thật vô cùng khó khăn, sự cạnh tranh về sản phẩm được diễn ra mạnh mẽ ở thị trường dược phẩm mới mẻ này . Trong cơ chế mở cửa và đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì Công ty Dược Phẩm TW I không khỏi có những khó khăn khi các hãng thuốc nước ngoài ồ ạt thâm nhập vào thị trườngViệt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn và nhà thuốc tư nhân trong nước mọc nên như nấm . Thị trường cạnh tranh ở đây là cạnh tranh hỗn hợp với sự ra mặt không rõ ràng của các hãng lớn, sự tranh đua thị phần ở các hãng vừa và nhỏ . Nhìn chung, ưu thế cạnh tranh không phụ thuộc về một doanh nghiệp cụ thể nào và mỗi công ty phải phát huy hết khả năng của mình . Vấn đề cạnh tranh xảy ra ở nhiều lĩnh vực :
Chất lượng thuốc : Khi so sánh với các sản phẩm của hãng nước ngoài
Giá cả : Do các công ty trách nhiệm hữu hạn được phép xuất nhập khẩu trực tiếp hay uỷ thác, sẽ không tránh khỏi hiện tượng trốn thuế nhập lậu . Vì vậy mà giá cả của họ thấp .
Kinh doanh tiếp thị : Do đội ngũ kinh doanh và tiếp thị của Công ty còn non trẻ, chưa được phát triển toàn diện. Vì vậy, vấn đề kinh doanh quảng cáo còn hạn chế hơn so với các hãng nước ngoài . Hiện nay, việc tiếp thị của các hãng đang diễn ra rầm rộ nhất là ở khối bệnh viện – khách hàng truyền thống của Công ty .
Thị phần : Trong thời kỳ bao cấp, Công ty dược phẩm TW I chiếm vị trí độc tôn trong việc phân phối dược phẩm cho một địa bàn rộng lớn thông qua các Công ty duợc phẩm TW II, nhưng ngày nay các Công ty này cũng được tự do kinh doanh .Vì vậy, thị phần của doang nghiệp giảm dần .
Tuy nhiên, Công ty vẫn là một đơn vị kinh doanh uy tín có chất lượng . Đây là một vấn đề quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty . Dược phẩm là một sản phẩm đặc biệt mang tính nhân đạo sâu sắc nên hoạt động kinh doanh sản phẩm này luôn ràng buộc bởi hệ thống qui chế nghiêm ngặt của Nhà nước, nhất là đối với một doanh nghiệp Nhà nước như Công ty dược phẩm TW I . Song Công ty dược phẩm TW I luôn là một đơn vị đi đầu của nghành trong việc thực hiện tốt các qui định của Nhà nước . Chất lượng sản phẩm của Công ty đã có uy tín nhiều năm trên thị trường và trở thành lợi thế cạnh tranh lợi hại của Công ty . Tuy nhiên hiện nay, do hệ thống qui chế dược chưa được hoàn thiện, việc kiểm tra còn lỏng lẻo , kỷ cương pháp luật trong kinh doanh và qui chế nghành dược chưa được thực hiện nghiêm túc nên xảy ra nhiều cạnh tranh không lành mạnh ở khối tư nhân như : hiện tượng thuốc giả thuốc thật, thuốc kém phẩm chất vẫn được lưu hành trên thị trường dẫn đến cùng một loại hàng song nhiều loaị giá . Mặt khác, do chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp cùng lao vào kinh doanh một mặt hàng có nhiều lãi, bỏ qua một số mặt hàng, khiến thị trường vừa thiếu, vừa không ổn định . Như vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty .
Xét về góc độ cung cầu :Thị trường thuốc luôn có hiện tượng cung lớn hơn cầu, trong đó hàng ngoại chiếm hơn 60% thị trường . Nghĩa là cung về hàng nội chiếm chưa đến 40% . Nhu cầu nhập nguyên liệu về sản xuất trong nước cũng nhỏ . Do đó, việc thu hút khách hàng là điểm mấu chốt trong việc tăng doanh số và lợi nhuận cho Công ty bằng các dịch vụ sau bán hàng như : vận chuyển, bảo hành, chất lượng . Để thích ứng với thị trường dược, nguồn hàng của Công ty chủ yếu là nguồn nhập chiếm khoảng 70% từ 15 hãng có uy tín như: Roche, Sanofi (Pháp) , Novatis (Thụy Sĩ), Gedeon Richter (Hungari) , Rotex( Đức),EBEWE(Aó), Choongwae(Hàn Quốc ) - Nguồn nhập trong nước chiếm khoảng 30% từ khoảng 10 xí nghiệp sản xuất trong nước , trong đó đa số là là từ các xí nghiệp dược phẩm trung ương như xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, Xí nghiệp dược phẩm 24, Còn hàng trôi nổi chỉ chiếm 1%, chủ yếu là đáp ứng nhu cầu đơn lẻ của khách hàng
Nhìn chung, nguồn hàng của Công ty tương đối ổn định và đảm bảo chất lượng từ nhiều năm nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường tất cả các nguồn đều được mua theo hợp đồng quý, hay đơn hàng có trước ( trừ nguồn hàng trôi nổi ) . Công ty có khai thác thêm nguồn mới nhập ngoại nhưng tỷ trọng chưa đáng kể. Song ,nguồn hàng trong nước đang xuất hiện những tiềm năng to lớn do sự phát triển của nghành kỹ thuật dược trong nước và chính sách khuyến khích của Nhà nước. Công ty cũng có những quan hệ kinh doanh tốt để duy trì nguồn hàng truyền thống này .
7.Đặc điểm khách hàng của công ty:
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác,khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, những ngừơi bán sỉ và bán lẻ.Theo tính chất hoạt động có thể chia khách hàng thành một số nhóm sau:
Các doanh nghiệp Nhà nước : gồm 31 công ty dược của 31 tỉnh thành ( chủ yếu từ Huế trở ra) .Đây là các khách hàng truyền thống của công ty – trước đây là hệ thống phân phối cấp dưới của công ty từ thời bao cấp.Nhu cầu về thuốc ở các nơi này chủ yếu là các mặt hàng sản xuất trong nước nằm trong danh mục thuốc thiết yếu truyền thống của công ty.Đây là những đơn vị kinh doanh có uy tín trên thị trường với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp gồm hệ thống các hiệu thuốc ,các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.Vì thế nhu cầu khối lượng hàng hoá của họ là rất lớn nhưng đòi hỏi rất cao về giá cả và chất lượng mà thường nợ nhiều.Để đáp ứng được các yêu cầu của nhóm khách hàng công ty đã có những chính sách cụ thể với từng đơn vị nhằm phát huy tối đa khả năng kinh doanh và phục vụ của mình.
Các xí nghiệp dược phẩm trung ương: Chuyên mua nguyên liệu dược của công ty để sản xuất thuốc nhiều năm.Đây là những khách hàng quan trọng vì họ tiêu thụ hơn 60% giá trị hàng bán của công ty .Hiện nay,do các xí nghiệp này được phép kinh doanh nên đây đồng thời cũng là các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường hàng nội.
Các Bệnh viện TW và một số bệnh viện tuyến tỉnh thành: Cùng với các Công ty và các xí nghiệp dược đều là các khách hàng truyền thống của công ty nhiều năm.Song hiện nay,do tính chất chữa bệnh và điều trị bệnh nhân theo các chuyên ngành sâu nên yêu cầu về sự đa dạng và tính chuyên môn cao hơn rất nhiều,đòi hỏi lượng cung đa dạng cả về số lượng và chủng loại các biệt dược mới (chủ yếu là hàng ngoại).Đây cũng chính là thị phần phải cạnh tranh khốc liệt của công ty với các hãng dược phẩm nước ngoài mặc dù giá cả đắt hơn hàng nội nhiều.
Các công ty trách nhiệm hữu hạn, các nhà thuốc tư nhân, các công ty cổ phần : Đây là khách hàng tương đối mới của công ty- số lượng ngày càng tăng – thuộc nhóm khách hàng mục tiêu nhưng cũng là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của công ty vì tính linh hoạt cả về chiến lược kinh doanh cả về giá cả.Việc tiêu thụ thuốc của nhóm khách hàng này chính là đầu ra của các nhà phân phồi dược phẩm nói chung cũng như của công ty nói riêng .Nhưng hiện nay Việt nam chưa có qui định về giá thuốc rõ ràng cho từng khu vực kinh doanh nên sự chênh lệch giữa giá bán lẻ và bán buôn tương đối lớn nhất là đối với hàng ngoại. Vì vậy với một số lượng lớn nhu cầu của người dân ở các vùng sâu vùng xa và các tầng lớp nhân dân có thu nhập thấp chưa được đáp ứng tối đa.
8.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm : 2000-2002:
a). Những thành tích Công ty đã làm được :
- Do Công ty nằm ở khu vực ứng lụt mỗi khi mùa mưa tới nên Công ty đã đầu tư xây dựng nhiều nhà kho 2,3 tầng để phòng khi có mưa bão sẽ chuyển hàng hoá lên nhằm mục đích bảo quản. Hơn nữa trong nhà kho chứa hàng hoá Công ty đều lắp máy lạnh, máy hút ẩm ,hệ thống báo cháy nổ ....Chính nhờ vậy mà hàng hoá của Công ty luôn được đảm bảo về chất lượng.Các kho này đều đạt tiêu chuẩn ASEAN về thực hành tốt bảo quản thuốc GSP, được cấp giấy chứng nhận của Cục Quản lý Dược.
- Trong các cửa hàng,hiệu thuốc Công ty trang bị đầy đủ mọi tiệt nghi như : máy điều hoà, máy điện thoại, máy hút bụi, tủ trưng bầy hàng hoá, hệ thống báo động. Do đó công tác quản lý hàng hoá cũng như công tác phục vụ khách hàng luôn luôn đạt hiệu quả cao.
- Khách hàng đến với Công ty luôn luôn được phục vụ tận tình chu đáo. Công ty có đội ngũ bốc vác khỏe mạnh, có đạo đức và hệ thống phương tiện vận chuyển hiện đại như xe chở hàng nhỏ có thể vào tận kho nhận hàng tới tận địa điểm giao nhận hàng. Nhờ vậy mà khách hàng không bị mất nhều thời gian chờ đợi hay gặp khó khăn khi mua hàng.
- Để tăng cường công tác quản lý, thúc đẩy công tác kinh doanh, làm tốt công tác hạch toán kế toán, Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin vào toàn bộ hệ thống công việc, nối mạng tất cả các phòng ban: từ phòng kinh doanh,phòng kế toán,phòng kho vận ,phòng kỹ thuật kiểm nghiệm cho đến phòng bảo vệ giúp cho hoạt động của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng ,chính xác theo kịp bước tiến của thời đại.
- Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng I SO 9001-2000 trong mọi bộ phận trong tất cả các phòng ban nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc đồng thời nâng cao uy tín của mình trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Ngoài ra Công ty luôn kinh doanh những hàng hoá có chất lượng tốt hợp thị hiếu, bán được nhanh, nên đã giảm được khoản chi ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top