Download miễn phí Khóa luận Tìm hiểu về thái độ và tâm lý của khách hàng truyền thống tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu giày dép Nam A





Năm 2001, Pháp là thị trường dẫn đầu, chiếm trên 40% sản lợng xuất khẩu của công ty. Với mức giá bình quân chung là 1,2 USD/ đôi dép, là mức giá tương đối cao trên thị trường XK, thị trường đứng thứ 2 là Bỉ, với mức sản lượng chiếm khoảng 18% và mức giá bình quân là 0,9 $/đôi.

Thị trường xuất khẩu sản lượng thấp nhất là Phần lan, với mức giá bình quân là 0,22$/đôi

Năm 2002, pháp vẫn là thị trường XK chủ lực và công ty mở rộng thêm 2 thị trường mới với mức sản lượng xuất khẩu không cao, nhưng lại là thị trường đầy tiềm năng, với mức giá bình quân cao. đó là thị trường Mỹ sản lượng chiếm chỉ khoảng 0,69% và giá bình quân khoảng 1,6$/ đôi dép. Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sản lượng chiếm khoảng 3,86%.

Và cũng trong năm này công ty mất đi thị trường Đan mạch với tỷ trọng sản lượng không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 0,25% nhưng giá cả bình quân lại cao nhất 2,4$/ đôi, và thị trường bị mất nữa là Phần lan.

Tình hình thị trường năm 2002 có thay đổi và tổng sản lượng xuất khẩu trực tiếp giày dép tăng 229,778 đôi dép, và tỷ lệ sản lượng đạt 116,94% so với năm 2001 dẫn đến kim ngạch xuất khẩu lại tăng hơn năm 2001 khoảng 101435,89 USD, và cũngmột phần do tình hình giá cả tại các thị trường có tỷ trọng sản lượng lớn biến động tăng.

Năm 2003, tổng sản lượng xuất khẩu trực tiếp chỉ đạt 67,17% so với năm 2002, và đạt 78,55% so với năm 2001, dẫn đến tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm và chỉ đạt 62,91% so với năm 2002. đạt 66,57% so với năm 2001.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


oanh, có quyền thay mặt để ký kết các hợp đồng thương mại.
01 phó giám đốc tổ chức hành chính, chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân sự, tuyển chọn đào tạo và bố trí sử dụng nhân sự, đồng thời đóng góp ý kiến tham mưu theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
.Phòng kế toán
Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh về kế toán thống kê, báo cáo định ky.ø
Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thuyết trình báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kiểm kê tài sản.
Thực hiện ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống những số liệu hiện có, tình hình biến động vật tư, lao động, tiền vốn, tính toán chi phí và giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính và phân phối thu nhập.
Tổ chức kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hoá để bảo toàn và phát triển vốn, định kỳ phân tích tình hình tài chính và các hoạt động sản xuất. Phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý hành chính, ấn chỉ công văn, lên lịch công tác, điều động, bố trí phương tiện vận tải, tham mưu công tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo sắp xếp cơ cấu nhân sự trong công ty.
Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh, nghiên cứu những biến động đã xảy ra, nhằm đưa ra nhưng mục tiêu, những kế hoạch ngắn và dài hạn, đồng thời tham mưu ban giám đốc về chiến lược phát triển công ty.
Tính toán định mức tiêu hao vật tư, tổ chức thu mua quản lý và đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ phục vụ sản xuất, lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lên lịch sản xuất.
Phòng kỹ thuật mẫu mã
Tính toán các thông số kỹ thuật, các mẫu ma do khách hàng cung cấp, tiếp nhận những phản hồi từ phía khách hàng do phòng xuất nhập khẩu chuyển sang, sau khi xử lý chuyển lên giám đốc để chờ quyết định về sản phẩm mới.
Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, hướng dẫn chi tiết các công đoạn chế tạo sản phẩm, kết hợp với phòng vật tư để ra định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm.
Kiểm tra sản phẩm trước khi xuất cho khách hàng.
Phòng xuất nhập khẩu và nghiên cứu thị trường
Tổ chức mua, bán các mặt hàng xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước, nhập nguyên vật liệu cho công ty, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tiêu thụ sản phẩm và thực hiện nghiệp vụ tổ chức xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ để trực tiếp ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Báo cáo tình hình đàm phán ký kết, và kết quả cho ban giám đốc quyết định, thường xuyên trao đổi thông tin với các phòng ban.
Tìm đối tác kinh doanh, tham mưu chiến lược về giá cả sản phẩm.
Nhiệm vụ từng cán bộ phòng xuất nhập khẩu như sau :
01 cán bộ trực tiếp tiếp nhận những thông tin từ khách hàng về sản phẩm, thông báo đến khách hàng những chi tiết về sản phẩm, giá cả.
01 cán bộ thanh toán, thực hiện những công việc liên quan đến khâu thanh toán.
02 cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ giao nhận, nhập nguyên vật liệu gia công, và sản phẩm xuất khẩu.
5 - TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG – THU NHẬP
5.1 - Lao động
Nhân sự hội đồng quản trị.
BẢNG 5
Stt
Năm sinh
Năm vào làm việc
Chức vụ hiện nay
Trình độ
Nam
Nư õ
Học lực
Chuyên môn
Chính trị
1
1957
1974
Giám đốc
Đại học
Cử nhân kinh tế
Cử nhân
2
1953
1976
Phó giám đốc
Đại học
Cử nhân kinh tế
Trung cấp
3
1957
1976
Phó giám đốc
Đại học
Cử nhân kinh tế
Trung cấp
4
1966
1987
Trưởng phòng kế hoạch vật tư
Đại học
Cử nhân kinh tế
Trung cấp
5
1961
1979
Kế toán trưởng
Đại học
Cử nhân kinh tế
Trung cấp
6
1971
1999
NV KH -VT
Đại học
Cử nhân kinh tế
Trung cấp
Nhân sự khối nghiệp vụ văn phòng công ty
Stt
Phòng ban
Số nhân viên
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
1
TC-HC
04
04
2
Kế toán
03
03
3
Kế hoạch
06
05
01
4
Xuất nhập khẩu
04
03
01
5
Kỹ thuật mẫu mã
02
02
5.2 - Thu nhập
BẢNG 6 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THU NHẬP
Đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
2000
2001
2002
2000
2001
2002
Tổng qũy lương
8314
7,984
8,366
8,362
6,366
7,000
Tiền thưởng
862
629
316
Tổng thu nhập
9,224
9,995
7,316
Lao động bình quân
632
658
Tiền lương bình quân
1,03
1,15
0,89
Thu nhập bình quân
1,14
1,27
0,93
6 - Sản xuất - Kinh doanh hiện tại
Sản xuất xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các loại dép như : dép sandal, dép bấc, dép quế, guốc gỗ, với giá thành không cao hơn 3USD/đôi, thời hạn sử dụng ngắn, và theo mùa
Mặt hàng giày dép không thể tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Đối tác xuất khẩu chính của công ty không phải là những doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh mua bán mà thực chất khách hàng của công ty là những trung gian, môi giới
Thị trường đối tác xuất khẩu cố định, không thay đổi, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu theo những đơn đặt hàng truyền thống và đối tác truyền thống, chủ yếu là những công ty môi giới như PRIMARK (ANH), ANDRE, AUCHAN, ANBAO (PHÁP), JCJ (HỒNG KÔNG), DOM (ĐỨC),, BEGUELIN(BỈ), GIOSEPPO (TÂY BAN NHA)
Sản phẩm do chính công ty sản xuất ra không có thương hiệu riêng của công ty.
Nguồn vốn lưu động phục vụ việc mua nguyên vật liệu sản xuất, phải vay ngân hàng cho mỗi thương vụ chiếm khoảng 80% giá trị thương vụ.
Sản phẩm tiêu thụ mạnh vào 6 tháng cuối năm.
Mặt hàng sản xuất túi xách của doanh nghiệp, 100% sản xuất theo hợp đồng gia công cho những doanh nghiệp khác trong nước, tỷ trọng thấp so với tổng sản lượng SXKD, và đơn giá gia công thấp.
Bên cạnh nguồn thu chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,công ty còn thu nhập thêm từ hoạt động tài chính, cho thuê nhà cửa, kho bãi, kinh doanh dịch vụ.
2 - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH (NĂM 2000-2001-2002)
1 - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
- Tình hình sản lượng tiêu thụ
BẢNG 7 TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ
Stt
Chỉ tiêu
đvt
Thực hiện năm 2000
Thực hiện năm 2001
Thực hiện năm 2002
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
1
Dép
Đôi
1,958,800
100
1,829,255
100
2,142,155
100
Dép xuất khẩu
-
1,532,436
78,23
1,346,998
73,64
1,422,660
66,41
Dép gia công xk
-
426,364
21,77
482,257
26,36
719,495
33,59
2
Túi xách
Cái
535,269
100
276,181
100
371,664
100
Gia công
-
551873
100
222,176
80,45
371,664
100
XKTT
54,005
19,55
- Biểu đồ sản lượng
BẢNG 8 BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG
- Nhận xét - Đánh giá tình hình biến động sản lượng:
BẢNG 9 PHÂN TÍCH SẢN LƯỢNG
Stt
Mặt hàng
So sánh
2001/2000
2002/2001
2002/2000
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
Dép ( đôi)
(129,545)
93,39 %
312,900
117,11%
183.355
109,36%
Dép xuất khẩu
(185,438)
87,90%
75,662
105,62%
( 109.776)
92,84%
Dép gia công
55,893
113,11%
237,238
149,19%
293.131
168,75%
2
Túi xách gia công (cái)
(313,093)
41,51%
95,463
134,57%
(163,625)
69,43%
Đối với mặt hàng dép năm 2001 giảm so với năm 2000 khoảng 129,545 đôi, và chỉ đạt 93,4% so với năm 2000. Nhưng sang năm 2002 do tình hình thị trường thay đổi, số lượng đơn đặt hàng tăng làm sản lượng năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 312.900 đôi và đạt 117,11% so với tình hình thực hiện năm 2001 trong đó cụ thể là
Đối với mặt hàng dép xuất khẩu, thì năm 2001 sản lượng dép xuất khẩu giảm so với năm 2000 là185,438 đôi, và chỉ đạt 87,90% so với thực hiện năm 2000. Sang năm 2002 thì sản lượng dép xuất khẩu có tăng hơn so với năm 2001 là 75.662 đôi và đạt 105,62% so với tình hình xuất khẩu năm 2001, nhưng năm 2002 sản lượng vẫn không đạt bằng năm 2000,và chỉ bằng 92,86% so với năm 2000.
Xét về mặt hàng dép gia công, ta thấy rằng tình hình sản lượng có biến động tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trong năm 2002 nhanh hơn hơn tốc độ tăng năm 2001, cụ thể là sản lượng dép gia công năm 2001 tăng 55.893 đôi, và đạt 113,11% so với năm 2000. Và trong năm 2002 sản lượng tăng 237.283 đôi so với năm 2001 tương đương 149,19%, và tăng 293.131 đôi so với năm 2000 và đạt 168,75% so với năm 2000.
Nhìn chung tình hình mặt hàng dép biến động là do tình hình thị trường thay đổi, số lượng đơn đặt hàng thay đổi, và trong điều kiện giới hạn, nếu tăng về dép gia công thì sản lượng dép xuất khẩu bị kéo giảm. Qua đây ta nhận thấy rằng thị trường cho mặt hàng dép xuất khẩu không được mở rộng và phát triển, số lượng đơn đặt hàng về dép xuất khẩu tương đối ổn định và bị động. Công ty chưa khai thác tối đa thị trường về mặt hàng này. Và thông qua mặt hàng dép gia công tăng qua các năm, do số lượng đơn đặt hàng tăng,và cho thấy rằng công ty phụ thuộc hòa toàn vào các hợp đồng gia công do đó khả năng đối phó với tình hình biến động thị trường là không cao.
Nhưng thông qua bảng số liệu, thì mặt hàng dép xuất khẩu của công ty vẫn là mặt hàng đạt giá trị sản lượng cao nhất, và là mặt hàng chủ lực của công ty.
1.2 - Tình hình thị trường xuất khẩu trực tiếp mặt hàng giày dép qua các năm( 2001 – 2002 – 2003)
BẢNG 10 :BÁO CÁO XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
STT
THỊ TRƯỜNG
2001
2002
2003
SẢN LƯỢNG
TRỊ GIÁ (USD)
SẢN LƯỢNG
TRỊ GIÁ (USD)
SẢN LƯỢNG
TRỊ GIÁ (USD)
1
ANH
318,492
295,656.60
328,134
298,239.78
598,756
450,698.40
2
BỈ
405,772
293,...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top