daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
So sánh đặc điểm hình thái, sinh học của một số chủng nấm Trichoderma và đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Asprgillus niger hại lạc của chúng vụ xuân 2014 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc và tác hại của nấm Aspergillus niger đối với lạc 4
1.1.1.1. Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây 4
1.1.1.2. Nhóm bệnh hại lá 12
1.1.1.3. Nhóm bệnh hại quả hạt 14
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng Trichoderma phòng trừ bệnh hại Aspergillus sp. trên thế giới 15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 20
1.2.1. Nghiên cứu về bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng Trichoderma phòng trừ bệnh hại Aspergillus tại Việt Nam 22
1.3. Những vấn đề còn tồn tại và những vấn đề mà đề tài luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết 23
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Phương pháp điều tra thành phần bệnh hại lạc tại huyện Nghi Lộc vụ xuân năm 2014 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau 24
2.2.3. Phương pháp đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma với nấm Aspergillus niger bằng phương pháp nuôi kép 27
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu hiệu lực phòng trừ của 3 chủng nấm Trichoderma đối với nấm A.niger trong điều kiện chậu vại. 29
2.2.4.1.Thử nghiệm sử dụng 3 chủng nấm Trichoderma phòng trừ nấm A.niger trong điều kiện chậu vại. 29
2.2.4.2. Xác định thời điểm bón chế phẩm Trichoderma cho cây lạc. 29
2.2.5. Thử nghiệm sử dụng 3 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger gây nên ngoài đồng ruộng 30
2.2.5.1. Thí nghiệm xử lý Trichoderma vào đất trộn với phân hữu cơ bón lót. 30
2.2.5.2. Thử nghiệm sử dụng chế phẩm Trichoderma tưới ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây lạc. 31
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 31
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Thành phần nấm bệnh gây hại trên lạc vụ Xuân năm 2014 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An 33
3.2. Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau (miền Bắc, miền Trung và miền Nam) 38
3.2.1. Nghiên cứu về 8 chủng nấm đối kháng Trichoderma thu thập ở 3 vùng miền Bắc, miền Trung, miền Nam 40
3.2.2. Đặc điểm hình thái của 8 chủng nấm Trichoderma 39
3.2.3. Khả năng sinh bào tử của 8 chủng nấm Trichoderma. 40
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của 8 chủng nấm Trichoderma. 41
3.2.4.1. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 150C. 41
3.2.4.2. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 250C. 42
3.2.4.3. Sự phát triển 8 chủng Trichoderma ở ngưỡng nhiệt độ 350C 44
3.2.5. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng phát triển của các chủng nấm Trichoderma 45
3.2.6. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với loài nấm bệnh A. niger 46
3.2.7. Đánh giá khả năng đối kháng của 3 chủng nấm đối kháng Trichoderma đối với A. niger trong điều kiện chậu vại 47
3.2.8. Xác định thời điểm bón chế phẩm Trichoderma thích hợp để đạt hiệu quả phòng trừ nấm bệnh A. niger cao nhất 50
3.2.9. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm bệnh A. niger trên đồng ruộng 50
3.2.9.1. Hiệu lực phòng trừ của 3 chủng nấm Trichoderma đối với A. niger khi bón lót 51
3.2.9.2. Tưới chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây lạc 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
Kết luận 54
Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC ẢNH 60
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU 63

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ đậu, có nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay được trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6 châu lục. Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây công nghiệp đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực vật. Sản phẩm chế biến từ lạc rất đa dạng trong đó chủ yếu là hạt. Hạt lạc chứa khoảng 40 - 60% lipit và 26-34% protein là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chế biến dầu và khô dầu [19].
Do cây lạc phù hợp và thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới, á nhiệt đới, các vùng có khí hậu ẩm nên hiện nay, nó được trồng chủ yếu ở các vùng Á - Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Senegal, Indonexia, Malaixia, Nigeria, Myanma,…Tuy nhiên, khoảng 70% tổng sản lượng lạc toàn thế giới chỉ tập trung ở ba quốc gia là Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ.
Ở Việt Nam, chưa có tài liệu xác minh cụ thể cây lạc được du nhập vào từ bao giờ nhưng theo một số tài liệu cổ thì cây lạc được du nhập vào từ Trung Quốc. Ngày nay lạc là một trong những cây đậu đỗ quan trọng, được trồng rộng khắp trong nước với diện tích xấp xỉ 250.000ha, chiếm khoảng 39% tổng diện tích cây công nghiệp hàng năm, sản lượng 350.000tấn.
Cũng giống như những cây trồng khác sản xuất lạc gặp nhiều khó khăn, một trong những nguyên nhân chính là do bệnh hại. Các kết quả nghiên cứu trước đây đều khẳng định: Bệnh hại là một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất và phẩm chất lạc. Hạt lạc là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất và truyền qua hạt giống như Aspergillus sp., Sclerotium rolfsii… Nhóm nấm này phát sinh và gây hại trong cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong kho bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống, đồng thời là nguyên nhân gây ra các bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi, một trong số đó là nấm Aspergillus niger, gây bệnh héo rũ điển hình. Hiện nay, áp dụng biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh nấm hại đang là xu hướng được quan tâm bởi sự an toàn, hiệu quả, đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường. Trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma để kiểm soát Aspergillus niger bằng “cạnh tranh sinh học” hiện nay là hướng nghiên cứu ứng dụng đang được quan tâm.
Nghệ An là địa phương sản xuất lạc chuyên canh, ngoài sự phá hại của các loài bệnh hại thì đây cũng là vùng có nhiều tiềm năng về nguồn lợi nấm đối kháng Trichoderma, vì sự khắc nghiệt của tự nhiên đã chọn tạo nên nhiều loài sinh vật đặc thù. Hướng nghiên cứu ứng dụng các loài nấm đối kháng Trichoderma trong kiểm soát sinh học nấm Aspergillus niger là rất cần thiết, không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn to lớn, giúp tăng giá trị phẩm chất cho lạc xuất khẩu của tỉnh nhà. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tui tiến hành thực hiện đề tài:
“So sánh đặc điểm hình thái, sinh học của một số chủng nấm Trichoderma và đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Aspergillus niger hại lạc của chúng vụ xuân 2014 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
* Mục đích
- Điều tra xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh trên lạc vụ Xuân 2014 trên đất trồng lạc thu thập ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An.
- Nghiên cứu và tuyển chọn chủng nấm Trichoderma phòng trừ Aspergillus niger gây bệnh thối gốc mốc đen trên lạc ở Nghi Lộc, Nghệ An.
* Yêu cầu
- Điều tra tình hình bệnh hại lạc ở các xã Nghi Trường, Nghi Phong - huyện Nghi Lộc vụ Xuân 2014.
- Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau (Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam).
- Đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma với nấm Aspergillus niger bằng phương pháp nuôi kép.
- Thử nghiệm sử dụng 8 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger gây nên trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Nấm gây bệnh thối gốc mốc đen trên lạc Aspergillus niger.
Khoá phân loại mới cho Nấm A.niger thuộc:
Ngành Amastigomycota
Ngành phụ: Ascomycotina
Lớp: Ascomycotina
Bộ: Eurotiales
Họ: Eurotiaceae
Giống: Aspergillus. (Sumbali, 2005)
- Các chủng nấm đối kháng Trichoderma thu thập ở 3 vùng miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
* Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, so sánh đặc điểm hình thái, sinh học của 8 chủng nấm Trichoderma thu ở 3 vùng miền khác nhau (miền Bắc, miền Trung và miền Nam).
- Đánh giá tỷ lệ và mức độ đối kháng của 8 chủng nấm Trichoderma với nấm Aspergillus niger bằng phương pháp nuôi kép.
- Thử nghiệm sử dụng 8 chủng Trichoderma phòng trừ bệnh thối gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger gây nên trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp những số liệu khoa học về tình hình nhiễm nấm Aspergillus niger trên cây lạc tại Nghi Lộc và một số huyện phụ cận vụ Xuân 2014.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiệu quả của hướng kiểm soát A. niger trên cây lạc bằng biện pháp sinh học sử dụng nấm đối kháng Trichoderma, làm cơ sở khoa học cho việc giảm thiểu khả năng gây hại của nấm A. niger trên cây lạc, bảo vệ sức khỏe con người và bảo vệ môi trường.

CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc và tác hại của nấm Aspergillus niger đối với lạc
Bệnh hại lạc là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất lạc [26]. Bệnh hại lạc là do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn 20 virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong đó nhóm nấm bệnh hại lạc chiếm đa số và gây thiệt hại lớn nhất.
Theo Allen và Lenne (1998)[19], có khoảng 40 loại bệnh hại lạc đáng chú ý đóng vai trò quan trọng. Trên thế giới chia làm 5 nhóm bệnh hại:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: Nhóm này rất phổ biến và quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: Nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên toàn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: Nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: Nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng và là bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: Gồm rất nhiều loài, trong đó chỉ một số loài gây hại phổ biến và quan trọng.
Tuy nhiên, nấm bệnh lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây;
- Nhóm bệnh hại lá;
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
1.1.1.1. Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây
Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây hại lạc là một trong những nhóm bệnh nguy hiểm, những cây bị nhiễm bệnh phần lớn bị héo và chết, nếu còn sống sót thì mất khả năng cho năng suất hay năng suất thấp, chất lượng kém.
Tóm tắt một số nấm gây bệnh héo chết cây hại lạc như sau:
a. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh
* Tính phổ biến và tác hại của nấm A. niger
Nấm Aspergillus niger là loài nấm đất gây bệnh héo rũ trên lạc đồng thời là loài nấm hại hạt điển hình [12]. Trên thế giới, đã có rất nhiều những nghiên cứu về nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây hại trên thực vật, một số tác giả cho biết nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như là một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại enzim của ngành công nghệ chế biến.
Bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc được báo cáo chính thức lần đầu tiên vào năm 1926 ở Sumatra và Java [23],[35]. Thực tế tác nhân gây bệnh đã được ghi nhận từ năm 1920, gây nên biến màu vỏ và hạt lạc. Ở châu Á bệnh được ghi nhận đầu tiên tại tại Andhara Pradesh năm 1980.
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger đến nay vẫn là một bệnh quan trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Theo nhận định của một số tác giả thiệt hại về năng suất và sản lượng do bệnh háo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá, thiệt hại cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở mức trên dưới 1%.
Theo kết quả nghiên cứu của Dharmaputra (2001) thiệt hại về năng suất lạc được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan, Nigeria,.v..v. Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một nhân tố quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 - 10%. Nếu nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ bệnh héo rũ gốc mốc đen càng trở lên quan trọng từ đầu những năm 1970 khi việc xử lí hạt bằng thuốc có chứa thủy ngân bị cấm và nó đã trở thành một vấn đề ở Florida đầu những năm 1980.
Nghiên cứu của Dharmaputra (2001) cho biết nấm dễ dàng truyền từ hạt sang cây trong điều kiện nóng ẩm, độc tố do nó sản sinh gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây, như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn. Cây bị nhiễm bệnh có thể sống sót, sinh củ nhưng khi bị nhiễm nặng có thể chết hay trở nên bị nặng hơn


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đặc điểm và cách sử dụng của lớp từ ngữ xưng hô tiếng Hán trong sự so sánh với tiếng Việt Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu so sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của 3 mẫu rễ cây bá bệnh hướng tới xây dựng Y dược 0
D So sánh đặc điểm vi học và tác dụng in vitro trên sỏi tiết niệu của hai loài Ficus Religiosa L. và F Y dược 0
T Đặc điểm ngữ nghĩa của những từ ngữ biểu thị phong tục cưới xin của người Việt (So sánh với người An Văn hóa, Xã hội 0
T Khảo sát đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế của Trung Quốc (Có so sánh với v Văn hóa, Xã hội 0
F So sánh đặc điểm sử dụng phép liên kết nội dung qua hai tác phẩm viết về Bác Hồ (Búp sen xanh của Sơ Văn hóa, Xã hội 0
N So sánh đặc điểm phong cách ngôn ngữ của Nguyễn Công Hoan và Nam Cao Văn hóa, Xã hội 2
C So sánh từ, ngữ chỉ màu sắc trong tiếng Hán và tiếng Việt (về một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá) Văn hóa, Xã hội 3
S \b Nghiên cứu so sánh đặc điểm ngôn ngữ người dẫn chương trình đối thoại trên truyền hình Trung Quốc Ngoại ngữ 0
D Trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và so sánh đặc trưng, đặc điểm của thể loại báo chí chính l Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top