rica17

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI
SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12
Người thực hiện: PHẠM DUY NGHĨA
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học 
- Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm:
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2014 – 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: PHẠM DUY NGHĨA
2. Ngày tháng năm sinh: 04 – 10 – 1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp 2, Phú Ngọc, Định Quán, Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0986.345.149
6. Fax: E-mail: [email protected]
7. Chức vụ: tổ trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Hóa lớp 12b1,7,8,9,10.
9. Đơn vị công tác: trường THPT Phú Ngọc.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ.
- Năm nhận bằng: 2012.
- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy.
Số năm có kinh nghiệm: 8.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Sử dụng sử dụng graph trong dạy học hóa học ở lớp 10 ban cơ bản.
Trang - 2
Tên Sáng Kiến Kinh Nghiệm:
TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN
TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại
sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm,
kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và
hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát
triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Giáo dục trí dục chưa kết
hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tôn dân tộc… Do đó, chất
lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các ngành nghề trong xã hội. Học
sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích
ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách
lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở
trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức,
trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được
thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có
hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng

lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu
biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói
riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu
trên. Đặc biệt, trong các năm học gần đây, Bộ Giáo Dục đổi mới chương trình và
phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn, tăng tính suy luận, áp dụng kiến thức
vào thực tiễn, giải quyết vấn đề, tránh cho học sinh học tủ, học vẹt.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống câu hỏi thực tiễn hóa học gắn liền với đời
sống rất quan trọng đối với việc dạy học và thi cử với bộ môn Hóa học. Để từng
bước giúp học sinh làm quen và nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Hóa học, tui đã
xây dựng chuyên đề: “TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG
THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12”.
Trang - 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học gắn kết một cách
chặt chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên đối với đại đa số học sinh phổ thông hiện
nay, việc vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống còn rất nhiều hạn chế nếu
không muốn nói là thực sự yếu kém.
Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, trong những năm qua
giáo dục phổ thông ở nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật, quy mô giáo dục không
ngừng được tăng lên; chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến tích cực; các
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ
thuật không ngừng được củng cố, tăng cường và phát huy có hiệu quả; chủ trương
xã hội hóa giáo dục đang phát huy tác dụng và đã góp phần quan trọng làm cho
giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; công bằng giáo dục
được quan tâm thực hiện
Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu giáo dục thì giáo dục nước ta vẫn còn có
một số tồn tại, cần từng bước khắc phục. Đó là chất lượng giáo dục tuy có chuyển
biến nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; cơ cấu giữa các
cấp học, bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu xã hội và cơ cấu vùng miền trong hệ
thống giáo dục còn chưa hợp lí; đội ngũ giáo viên còn bất cập về số lượng, chất
lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất kĩ thuật vẫn chưa thoát khỏi tình trạng cùng kiệt nàn,
lạc hậu
Với trách nhiệm của người giáo viên hóa học trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở
trường trung học phổ thông nhiều năm, chúng tui quan tâm nhiều đến chất lượng
học tập của học sinh, đến suy nghĩ, tâm tư tình cảm của học sinh đối với bộ môn
của mình, quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học sao cho chất
lượng dạy và học hóa học của thầy trò chúng tui đạt được hiệu quả tốt nhất trong
những điều kiện hiện có.
Từ thực tế địa phương, chúng tui xin được trao đổi một thực tế - một thực
trạng đáng buồn, đó là sự yếu kém đến khó tưởng tượng của đại đa số học sinh phổ
thông hiện nay trong việc vận dụng kiến thức hóa học đã học vào thực tế cuộc sống
của chính mình.
Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải
kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài
học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học.
Trang - 4
Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và
kiến thức hóa học nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo -
tái hiện”, học sinh ít được tiến hành thí nghiệm, trừ khi được thực hành thí nghiệm
theo các bài trong phân phối chương trình.
Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều
giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp
kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài
giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho
học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Cũng phải thừa
nhận rằng, nhiều địa phương hiện nay còn thiếu các tài liệu liên quan đến bài tập
định tính và câu hỏi thực tế, thiếu các phương tiện nghe nhìn, thiếu các thông tin
dưới dạng băng đĩa hình, thiếu các tài liệu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học,
nhất là các trường ở vùng nông thôn và miền núi. Điều đó gây không ít khó khăn
cho giáo viên khi xây dựng bài giảng theo ý muốn của mình.
Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện
nay. Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường
trung học phổ thông hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh
giá còn tùy tiện, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số. Nội dung
các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào nội dung
kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho
thực trạng nêu trên.
Bảng thống kê khảo sát đầu năm học 2014 – 2015 về mức độ sử dụng câu
hỏi kiến thức thực tế vào quá trình kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12 trong
quá trình học sinh học lớp 10 và lớp 11:
Lớp
12b1 12b2 12b3 12b4 12b5 12b6 12b7 12b8 12b9 12b10
Thường
xuyên dùng
Không
thường
xuyên
x x x x
Không sử
dụng
x x x x x x
Với những kì thi cao nhất đối học sinh là thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và thi tuyển vào đại học, nội dung các đề thi trong nhiều năm trước đây chủ yếu
cũng là nội dung kiến thức giáo khoa và vận dụng kiến thức để giải các bài tập
định lượng. Một số năm gần đây, nội dung đề thi đã có những thay đổi tích cực,
tuy nhiên theo tui “tính thực tiễn” vẫn chưa thể hiện rõ nét trong nội dung mỗi đề
thi.
Trên quan điểm đó, cùng với mong muốn xây dựng các đề kiểm tra, đề thi
theo hướng đổi mới, có nhiều câu hỏi thực tế có chất lượng, góp phần nâng cao
Trang - 5
hiệu quả, chất lượng dạy học hóa học ở phổ thông, phù hợp với việc đổi mới
phương pháp dạy và học, giúp học sinh làm quen với hình thức thi cử mới, tui đã
mạnh dạn thay đổi cách thức ra đề kiểm tra, thi cử bằng cách tích hợp câu hỏi thực
tiễn vào đề kiểm tra: kiểm tra nhanh bài cũ trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45
phút (45 phút), kiểm tra chung và các đề kiểm tra, thi thử của trường, hiệu quả đạt
được bước đầu tương đối khả quan và có thể áp dụng, tiến hành thường xuyên vào
các năm học sau này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Việc đưa câu hỏi thực tiễn vào giảng dạy hóa học có thể thực hiện ở nhiều
khâu khác nhau, có thể trong tiết học bài mới, trong lúc củng cố bài học, hay có
thể đặt trước câu hỏi thực tiễn trong bài học kế tiếp để học sinh về nhà nghiên
cứu… điều này kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu
thích môn Hóa học hơn, từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa
học.
Một số câu hỏi hay bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn
gọn và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà
học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm
tra học kỳ…
Với đề kiểm tra 15 phút, hình thức câu hỏi tự luận, có thể đưa vào 50% hoặc
33% số câu hỏi, bài tập mang tính thực tiễn. Với đề kiểm tra 45 phút hay đề thi
học kì dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, số lượng câu hỏi, bài tập thực tiễn
có thể là 15% đến 20% số lượng câu hỏi.
Sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn trong chương trình Hóa học 12
Chương 1: Este – Lipit và Chương 2: Cacbohidrat
Một số câu hỏi bài tập có thể sử dụng trong chương 1,2:
Câu 1. Tại sao không nên tái sử dụng dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hay khi
mỡ, dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét.
Câu 2. a) Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?
Trang - 6
b) Các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo
quản? Vì sao?
Câu 3. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C
3
H
6
O
2
.
A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm
chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A.
Câu 4. a) Vì sao “Dưa chua, cho mỡ, nấu nhừ thì ngon” ?
b) Vì sao để thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần đun nóng với kiềm ở
nhiệt độ cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn ngay ở nhiệt độ
37
0
C?
Câu 5. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên
liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải
dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của
những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào
dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,
ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60
0
C. Hãy viết phương
trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân
tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.
Câu 6. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Bộ thuốc thử
để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên là
A. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch NaOH.
B. Nước, O
2
(đốt cháy), dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
C. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch I
2
.
D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
Câu 7. Nói về việc ăn cơm, các cụ xưa có câu: “Nhai kĩ no lâu”. Bằng những hiểu
biết của mình, em hãy giải thích câu nói trên?
Câu 8. Trong nước tiểu người bị bệnh tiểu đường có chứa glucozơ. Nêu hai phản
ứng hoá học có thể dùng để xác nhận sự có mặt glucozơ trong nước tiểu. Viết
phương trình hoá học của phản ứng minh hoạ.
Câu 9. Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hay truyền dung dịch đường vào tĩnh
mạch) đó là loại đường nào?
A. Glucozơ. B. Mantozơ. C. Saccarozơ. D. Đường hoá học.
Câu 10. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong thực
tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng bạc.
Câu 11. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để
tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg,
chứa 50% xenlulozơ.
a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m
2
đã hấp thụ
được bao nhiêu m
3
CO
2
và giải phóng ra bao nhiêu m
3
O
2
để tạo ra xenlulozơ? (Các
khí đo ở đktc).
b) Nếu dùng toàn bộ lượng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy
(chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy biết hiệu
suất chung của quá trình là 80% ?
Trang - 7
Câu 12. Rượu vang (từ tiếng Pháp vin) là một loại thức uống có cồn được lên men
từ nước nho. Rượu vang đỏ thường được lên men từ nước ép và vỏ quả nho, còn
rượu vang trắng được lên men chỉ từ nước nho. Rượu vang được làm từ các loại
nho nguyên chất và được lên men một cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự
nhiên là đường và men nên nước nho được ép ra, trải qua một quy trình chế biến sẽ
trở thành rượu vang. Phản ứng nào sau đây xảy ra khi ủ lên men nho tạo thành
rượu vang ?
A. C
6
H
12
O
6

enzim
→
2CO
2
+ 2CH
3
COOH.
B. C
12
H
22
O
11

enzim
→
2CO
2
+ 2C
2
H
5
OH.
C. (C
6
H
10
O
5
)
n
+ nH
2
O
+ 0
H ,t
→
nC
6
H
12
O
6
.
D. C
6
H
12
O
6

enzim
→
2CO
2
+ 2C
2
H
5
OH.
Câu 13. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên
có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu
như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với
vai trò là thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn
như sau:
Nhận xét sai là:
A. Geranyl axetat có CTPT là C
12
H
20
O
2
.
B. Geranyl axetat có thể làm mất màu nước brom.
C. Geranyl axetat thủy phân trong môi trường kiềm thu được muối axetat.
D. Geranyl axetat có thể cộng H
2
dư (xúc tác Ni) tạo thành este có CTPT
C
12
H
26
O
2
.
Vì vậy, trong các đề kiểm tra 15 hay 45 phút, tui có thể đưa vào để tạo
thành các đề kiểm tra như sau:
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1. Viết các đồng phân este có công thức phân tử C
4
H
8
O
2
. Gọi tên.
Câu 2. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C
3
H
6
O
2
.
A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm
chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A.
Câu 3. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên
liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải
dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của
những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào
dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,
ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60
0
C. Hãy viết phương
trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân
tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.
Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên
có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu
Trang - 8
như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với vai trò là
thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn như hình bên.
Nhận xét sai là:
A. Geranyl axetat có CTPT là C
ñược bước ñầu tương ñối khả quan và có thể áp dụng, tiến hành thường xuyên vào
các năm học sau này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Việc ñưa câu hỏi thực tiễn vào giảng dạy hóa học có thể thực hiện ở nhiều
khâu khác nhau, có thể trong tiết học bài mới, trong lúc củng cố bài học, hay có
thể ñặt trước câu hỏi thực tiễn trong bài học kế tiếp ñể học sinh về nhà nghiên
cứu... ñiều này kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu
thích môn Hóa học hơn, từ ñó giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa
học.
Một số câu hỏi hay bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn
gọn và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà
học sinh ñã ñược cung cấp có thể ñưa vào các ñề kiểm tra 15phút, 45 phút, kiểm
tra học kỳ...
Với ñề kiểm tra 15 phút, hình thức câu hỏi tự luận, có thể ñưa vào 50% hay
33% số câu hỏi, bài tập mang tính thực tiễn. Với ñề kiểm tra 45 phút hay ñề thi
học kì dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, số lượng câu hỏi, bài tập thực tiễn
có thể là 15% ñến 20% số lượng câu hỏi.
Sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn trong chương trình Hóa học 12
Chương 1: Este – Lipit và Chương 2: Cacbohidrat
Một số câu hỏi bài tập có thể sử dụng trong chương 1,2:
Câu 1. Tại sao không nên tái sử dụng dầu mỡ ñã qua rán ở nhiệt ñộ cao hay khi
mỡ, dầu không còn trong, ñã sử dụng nhiều lần, có màu ñen, mùi khét.
Câu 2. a)Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?
b) Các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo quản? Vì
sao?
Câu 3. Từ quả ñào chín người ta tách ra ñược chất A có công thức phân tử
C3H6O2. A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại
nhóm chức. Xác ñịnh công thức cấu tạo của A và gọi tên A.
Câu 4. a) Vì sao “Dưa chua, cho mỡ, nấu nhừ thì ngon” ?
b) Vì sao ñể thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần ñun nóng với kiềm ở nhiệt ñộ
cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn ngay ở nhiệt ñộ 370C?
Câu 5. ðiesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương ñương với nhiên
liệu dầu ñiesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải
dầu, cây ñậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ ñộng vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì ñiesel sinh học là metyl este của
những axit béo. ðể sản xuất ñiesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào
dầu thực vật (mỡ ñộng vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,
ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt ñộ 600C. Hãy viết phương
trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất ñiesel sinh học. Phân

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 5 tuổi phòng chống hỏa hoạn trong trường mầm non Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D sáng kiến kinh nghiệm phương pháp xác định nhanh số đồng phân hợp chất hữu cơ Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp dự án vào dạy học địa lý 9 Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hó Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác phần mềm Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm mô phỏng “Giao th Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 Luận văn Sư phạm 0
H Xây dựng tiêu chí đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạ Kinh tế quốc tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top