kate_pham3

New Member

Download miễn phí Đề tài Thiết kế hệ thống cung cấp điện mở rộng Tổng Công ty Đóng tàu Phà Rừng​

MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU……………………………………………………. 1
Chương 1. TỔNG QUAN-XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
CỦA TOÀN CÔNG TY……………………………………………....
1.1.Tổng quan nhà máy đóng tàu Phà Rừng....................................... 2
1.1.1. Lịch sử phát triển của nhà máy đóng tàu Phà Rừng........... 2
1.1.2. Sơ đồ mặt bằng nhà máy đóng tàu Phà Rừng 3
1.1.3. Xác định phụ tải nhà máy đóng tàu Phà Rừng 3

1.2. Xác định phụ tải tính toán của công ty 4
1.2.1. Thống kê phụ tải 4
1.3. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán cho nhà máy 9
1.3.1. Cơ sở lý luận 9
1.3.2. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán cho nhà ……
máy,ưu nhược điểm của các phương pháp................................... 10
1.4. Tính toán phụ tải cho công ty đóng tàu Phà Rừng 14
1.4.1. Tính toán phụ tải chiếu sáng 14
1.4.2. Tính toán phụ tải cho khu hành chính 16
1.4.3. Tính toán phụ tải động lực cho khu vực sản xuất 17
1.4.4. Tổng hợp phụ tải tính toán công ty đóng tàu Phà Rừng 19
1.4.5. Xác định trọng tâm phụ tải của toàn nhà máy 20
Chương 2. PHƯƠNG ÁN CẤP ĐIỆN CHO CÔNG TY…..
2.1. Phương án cấp điện cao áp 26
2.1.1 Yêu cầu đối với sơ đồ cung cấp điện 26
2.1.2. Phương pháp cung cấp điện cho công ty 26
2.2. Lựa chọn phương án đi dây của mạng cao áp 34
2.2.1 Hai phương án đi dây của mạng cao áp 34
2.2.2. Tính toán kinh tế - kỹ thuật cho các phương án 36
2.2.3. Lựa chọn sơ đồ trạm phân phối trung tâm, trạm biến áp
trung gian và các trạm biến áp phân xưởng……………………... 42
Chương 3. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ….
BẢO VỆ CHO MẠNG ĐIỆN NHÀ MÁY
3.1. Tính ngắn mạch cho hệ thống điện 46
3.1.1. Mục đích của việc tính ngắn mạch 46
3.1.2. Tính ngắn mạch cho hệ thống cung cấp điện 47
3.2. Tính chọn và kiểm các thiết bị cao áp 53
3.2.1. Tính chọn và kiểm tra máy cắt 53
3.2.2. Tính chọn và kiểm tra dao cách ly 54
3.2.3. Tính chọn và kiểm tra thanh dẫn 54
3.2.4. Tính chọn và kiểm tra sứ cao áp 35 kV 57
3.2.5. Chọn và kiểm tra chống sét van 58
3.2.6. Tính chọn và kiểm tra cầu chì 59
3.2.7. Tính chọn và kiểm tra biến dòng và biến áp đo lường 59
3.3. Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng máy và khu hạ liệu 62
3.3.1 Các hình thức đi dây và phạm vi sử dụng của sơ đồ 62
3.3.2. Lựa chọn các thiết bị cho tủ phân phối 63
3.3.2.1. Chọn aptomat từ tủ phân phối tới tủ động lực 63
3.3.2.2. Chọn cáp 63
3.3.3. Lựa chọn thiết bị trong các tủ động lực và dây dẫn 66
3.3.3.1. Lựa chọn tủ động lực 66
3.3.3.2. Lựa chọn aptomat và cáp từ tủ động lực đến các...
thiết bị 66
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương 1
TỔNG QUAN – XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN TOÀN CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG
1.1.1. Lịch sử phát triển của Tổng công ty đóng tàu Phà Rừng
Công ty đóng tàu Phà Rừng trước đây là công ty sửa chữa tàu biển Phà Rừng, là công trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam và Cộng hòa Phần Lan được đưa vào hoạt động từ ngày 25 tháng 3 năm 1984.
Ban đầu công ty được xây dựng để sửa chữa các loại tàu biển có trọng tải đến 15000 tấn. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, công ty đã sửa chữa được hàng trăm lượt tàu trong và ngoài nước như: Liên Bang Nga, Đức, Hy Lạp, Hàn Quốc … đạt chất lượng cao. Công ty đóng tàu Phà Rừng là một trong những cơ sở hàng đầu của Việt Nam có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực sữa chữa tàu biển.
Những năm gần đây, công ty cũng phát triển công nghiệp đóng mới tàu biển và đã bàn giao cho chủ tàu hàng chục tàu có trọng tải từ 6500 tấn dến 12500 tấn. Đặc biệt là các loại tàu xuất khẩu yêu cầu công nghệ cao như tàu chở dầu hóa chất 6500 tấn cho Hàn Quốc, tàu chở hàng vỏ kép 34000 tấn cho Vương Quốc Anh.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nước, chủ trương phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Công ty đã trở thành Tổng Công ty Đóng tàu Phà Rừng, bao gồm công ty mẹ, năm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, năm công ty cổ phần vốn góp chi phối của công ty, một trường dạy nghề.
Cùng với hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư có hệ thống là đội ngũ nhân lực đông đảo gần 3000 cán bộ công nhân viên trong đó có 390 kỹ sư, cử nhân đặc biệt là lực lượng hàng nghìn công nhân đã và tiếp tục được đào tạo về công nghệ đóng mới tàu biển tại Phần Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy. Tất cả sẽ trở thành động lực cho sự phát triển của Tổng Công ty Đóng tàu Phà Rừng trong tương lai.
1.1.2. Sơ đồ mặt bằng sản xuất Tổng công ty đóng tàu Phà Rừng
Công ty đóng tàu Phà Rừng có tổng diện tích là 81010 m2. Công ty gồm sáu phân xưởng, khu nhà kho và khu nhà hành chính.
1.1.3. Xác định phụ tải công ty đóng tàu phà rừng
Khi xác định phụ tải tính toán ta tiến hành phân loại phụ tải theo hộ tiêu thụ, để có cách nhìn đúng đắn về phụ tải và có những ưu tiên cần thiết lựa chọn hợp lý sơ đồ cung cấp điện.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế xã hội, hộ tiêu thụ được cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau và phân thành ba loại:
Hộ loại 1: là những hộ mà khi có sự cố dừng cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, gây thiệt hại lớn về kinh tế, hư hỏng thiết kế, gây rối loạn quá trình công nghiệp hay có ảnh hưởng không tốt về phương diện chính trị. Đối với hộ loại 1 phải cung cấp với độ tin cậy cao, thường dùng hai nguồn điện đến, có nguồn dự phòng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc mất điện. Thời gian mất điện thường được coi bằng thời gian đóng nguồn dự trữ.
Hộ loại 2: là những hộ tiêu thụ khi ngừng cung cấp điện chỉ gây thiệt hại về kinh tế, hư hỏng sản phẩm, sản xuất bị đình trệ, gây rối loạn quá trình công nghệ. Để cung cấp điện cho hộ loại 2 ta sử dụng phương pháp có hay không có nguồn dự phòng, ở hộ loại 2 cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn dự trữ bằng tay.
Hộ loại 3: là những hộ tiêu thụ cho phép cung cấp điện với mức độ tin cậy thấp, cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế khi có sự cố.
Ngoài ra các hộ tiêu thụ điện xí nghiệp còn được phân loại theo chế độ làm việc:
+ Loại hộ tiêu thụ điện có chế độ làm việc dài hạn, khi đó phụ tải ít thay đổi hay không thay đổi. Các thiết bị có thể có thể làm việc lâu dài mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép.
+ Loại hộ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn, thời gian làm việc không đủ dài để nhiệt độ của thiết bị đạt đến giá trị cho phép.
+ Loại hộ tiêu thụ có chế độ ngắn hạn - lặp lại, thiết bị làm việc ngắn hạn xen kẽ với thời gian nghỉ ngắn hạn.
Công ty đóng tàu Phà Rừng được xếp vào hộ phụ tải loại 2.
1.2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA TOÀN CÔNG TY
1.2.1. Thống kê phụ tải
Ta có bảng danh sách thống kê phụ tải và công suất đặt của công ty đóng tàu Phà Rừng như sau:
Bảng 1.1: Danh sách các phụ tải của công ty và công suất đặt
STT Tên máy Số lượng Pđ (kW)
Trạm khí nén
1 Máy nén khí 3 150
2 Cẩu 200 T 1 273
3 Bơm nước 2 100
Phân xưởng máy + khu hạ liệu
1 Cẩu gắn tường KONE 2 0,7
2 Cẩu bán cổng SCANMET 1 1,5
3 Máy tiện băng dài. 2 41,35
4 Máy tiện đứng 1541 2 41
5 Máy tiện ngang 2 41,35
6 Máy tiện vạn năng 1 16
7 Máy tiện ren USSR 1 18
8 Máy khoan AMO 80 3 1,1
9 Máy khoan cần RFH75 4 15
10 Máy bào CMZL 625 1 5,7
11 Máy bào cuốn 1 4,5
12 Máy doa 4 47,5
13 Máy doa 2 28
14 Máy mài 2 đá KT1 10 1,5
15 Cẩu trục dầm 40 T 6 41,5
16 Máy cắt tôn H3222 2 28
17 Máy lốc tôn IB 3222 1 25
18 Máy cưa gỗ Luna 824 2 2,5
19 Cổng trục 2 dầm công sơn 2 41,5
20 Máy phun nước áp lực cao 2 55
21 Máy phun sơn 4 75
Phân xưởng vỏ 1 + 2
1 Cẩu gắn tường KONE 2 1,5
2 Cẩu giàn ETECO 4 11
3 Cẩu bán cổng ETECO 1 7
4 Máy ép thủy lực 4 60
5 Máy ép 500 T 1 70
6 Bán cổng trục 2 32
7 Gấp mép tôn mỏng 5 1,5
8 Máy cắt tôn H3222 4 28
9 Máy hàn que 10 19
10 Máy cắt sắt 3 1,8
11 Máy hàn thông dụng KEMPI 453 5 4
12 Cẩu trục dầm 40 T 6 41,5
Các bãi hàn
1 Máy hàn thông dụng KEMPI 303 25 4
2 Máy hàn thông dụng KEMPI 453 17 4
3 Máy hàn dòng 1 chiều KEMPI 653 2 19
4 Máy hàn chuyên dùng. 5 12
5 Máy hàn que 15 19
6 Cẩu CQ 523 2 83
7 Cẩu trục dầm 40 T 8 41,5
8 Máy mài đá 10 1,5
9 Bơm nước 2 100
10 Cẩu tháp BETOX 1 60
Phân xưởng ống + âu
1 Máy hàn thông dụng KEMPI 303 5 4
2 Máy hàn thông dụng KEMPI 453 2 4
3 Máy hàn dòng 1 chiều KEMPI 653 6 19
4 Máy hàn que 6 19
5 Máy mài đá 5 1,5
6 Cẩu dàn Sanmet 2 11
7 Cầu dàn 5 T 1 15
8 Cầu cổng 1 15
9 Máy mài đá 10 1,5
10 Máy cắt tôn H3222 1 38
11 Cẩu CQ 523 2 83,5
12 Bơm nước 2 55
13 Cẩu tháp BETOX 1 60
14 Cẩu CQ 523 2 83,5
15 Bơm âu 2 273
16 Động cơ ụ nổi 4200T 1 70
17 Máy là tôn 1 70
Phân xưởng vỏ 3
1 Cầu trục dầm đôi 40 T 6 41,5
2 Cẩu bán cổng 2 9
3 Bán cổng trục 1 dầm 3 9
4 Máy cắt điều khiển số CNC 4 80
5 Máy hàn que 5 19
6 Máy hàn KEMPI 455 5 20
7 Máy uốn ống thuỷ lực 2 20
8 Cẩu 50 T 2 160
9 KONE 1 170
10 Máy là tôn 1 70
11 Cổng trục 200 T 1 250
Bảng 1.2: Khu nhà hành chính
STT Tên phòng Số lượng
1 Phòng bảo vệ 2
2 Phòng tiếp khách 2
3 Nhà WC 6
4 Phòng làm việc 20
5 Phòng họp 1
Bảng 1.3: Phân bố diện tích toàn công ty
STT Tên phòng Diện tích (m2)
1 Kho 16580
2 Nhà hành chính 3000
3 Khu trạm khí nén 2000
4 Phân xưởng máy + khu hạ liệu 9560
5 Phân xưởng vỏ1 + 2 9320
6 Các bãi hàn 16000
7 Phân xưởng vỏ 3 15300
8 Phân xưởng ống + âu 9250
Tổng 81010


1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO CÔNG TY
1.3.1. Cơ sở lý luận
Phụ tải tính toán là một số liệu quan trọng để thiết kế cấp điện. Khi thiết kế một công trình nào đó nhiệm vụ đầu tiên của chúng ta là xác định phụ tải điện của công trình ấy .
Phụ tải tính toán phụ thuộc nhiều yếu tố như: công suất và số lượng các máy, chế độ vận hành của chúng. Vì vậy xác định chính xác phụ tải tính toán là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất quan trọng bởi vì phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ các thiết bị có khi dẫn tới cháy nổ. Nếu phụ tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế nhiều thì các thiết bị được chọn sẽ quá lớn so với yêu cầu do đó gây lãng phí
1.3.2. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán cho công ty, ưu nhược điểm của các phương pháp:
a) Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
Ta có : tra tài liệu [3, trang 38]
(1-1)
Trong đó:
M - số đơn vị sản phẩm được sản suất ra trong một năm
W0 - suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm (kWh/đvsp)
Tmax - thời gian sử dụng công suất lớn nhất
Phương pháp này được sử dụng cho tính toán các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ít biến đổi như: quạt gió, bơm nước, máy nén khí... Khi đó tải tính toán gần bằng phụ tải trung bình và kết quả tương đối chính xác.
b) Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu knc
Thông tin mà ta biết được là diện tích nhà xưởng F (m2) và công suất đặt Pđ (kW) của các phân xưởng và phòng ban của công ty.
Phụ tải tính toán của một phân xưởng được xác định theo công suất đặt Pđ và hệ số nhu cầu knc, tra tài liệu [4, trang 254] theo các công thức sau:
(1-2)
(1-3)
(1-4)
Từ đó ta xác định được phụ tải tính toán của phân xưởng (px) như sau:
(1-5)
(1-6)
Nếu hệ số công suất cos của các thiết bị trong nhóm khác nhau thi ta tính hệ số công suất cos trung bình, [3, trang 39] :
(1-7)
Trong đó:
knc - hệ số nhu cầu, tra tài liệu [4, trang 254].
Pđ - công suất đặt, (kW).
n - số động cơ.
P0 - suất phụ tải chiếu sáng, ( W/m2 ).
Pđl , Qđl - các phụ tải động lực của phân xưởng.
Pcs , Qcs - các phụ tải chiếu sáng của phân xưởng.
Từ đó ta có: (1-8)
Vậy phụ tải tính toán của cả công ty là:
(2-9)
( 1-10)
Từ đó ta có:
(1-11)
(1-12)
Trong đó:
kđt- hệ số đồng thời (thường có giá trị từ 0,85  1).
m - số phân xưởng và phòng ban, nhóm thiết bị.
Phương án này có ưu điểm là đơn giản, tiện lợi nên được ứng dụng rộng rãi trong tính toán. Nhưng có nhược điểm kém chính xác vì knc tra trong bảng số liệu tra cứu nó không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm nhưng thực tế knc=ksd.kmax vì vậy nếu chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm thay đổi nhiều thì kết quả kém chính xác. Phương pháp này thường dùng trong giai đoạn xây dưng nhà xưởng.
c) Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên 1 đơn vị diện tích sản xuất
Công thức, theo tài liệu [3, trang 34 ] :
(1-13)

Trong đó:
F: Diện tích bố trí nhóm hộ tiêu thụ, m2
P0: Suất phụ tải trên một đơn vị sản xuất là 1(m2), kW/m2
d) Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax công suất trung bình Ptb
Thông tin mà ta biết được là khá chi tiết, ta bắt đầu thực hiện việc phân nhóm các thiết bị máy móc (từ 8  12 máy/ 1 nhóm). Sau đó ta xác định phụ tải tính toán của một nhóm n máy theo công suất trung bình Ptb và hệ số cực đại kmax theo các công thức sau, tra tài liệu [4, trang 39] :
(1-14)
(1-15)
(1-16)
Trong đó:
n – số máy trong một nhóm.
Ptb - công suất trung bình của nhóm phụ tải trong ca máy tải lớn nhất.
Pđm - công suất định mức của máy, nhà chế tạo cho ( kW).
Uđm - điện áp dây định mức của lưới, (V).
ksd – hệ số sử dụng công suất hữu công của nhóm thiết bị, [1, trang 253].
Nếu hệ số công suất k sd các thiết bị trong nhóm khác nhau thi ta tính hệ số công suất k sd trung bình:
(1-17)
kmax – hệ số cực đại công suất hữu công của nhóm thiết bị. Tra tài liệu [1, trang 256].
nhq - số thiết bị dùng điện hiệu quả.
Các bước xác định nhq :
Bước 1: Xác định n1 là số thiết bị có công suất lớn hơn hay bằng một nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất.
Bước 2: Xác định
(1-18)
Bước 3: Xác định
(1-19)
(1-20)
P: tổng công suất của các thiết bị trong nhóm thiết bị (nhóm phụ tải) đang xét.
Bước 4: tra [4, trang 255] ta được nhq* theo n* và P*
Bước 5: tính (1-21)
Từ đó ta tính được phụ tải tính toán của cả phân xưởng theo các công thức sau:
(1-22)
(1-23)
(1-24 )
(1-25)
Vậy ta tính được:
(1-26)
(1-27)
(1-28)
(1-29)
(1-30)
Trong đó:
n, m: số nhóm máy của phân xưởng mà ta đã phân ở trên.
kđt: hệ số đồng thời (thường có giá trị từ 0.85  1).
Nhận xét:
Phương pháp này cho một kết quả khá chính xác, nhưng phương pháp này đòi hỏi một lượng thông tin đầy đủ về các phụ tải như: chế độ làm việc của từng phụ tải, công suất đặt của từng phụ tải, số lượng các thiết bị trong nhóm (ksdi, Pdmi, cosi,...).
1.4. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CHO CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG
1.4.1. Tính toán phụ tải chiếu sáng
+ Nhà kho
Chiếu sáng bằng đèn tuýp. Tra tài liệu [3, trang 325]. Suất phụ tải chiếu sáng của một số phân xưởng ta có:
P0 = 15 (W/m2); cos = 0,7 => tg = 1,02.
F = 16580 (m2).
Thay P0, F vào công thức (1.23) ta có:
Phụ tải tác dụng:
Ptt = 15. 16580 = 248700W = 248,7 (kW)
Phụ tải phản kháng:
Qtt = Ptt. tg = 248,7. 1,02 = 253,7 (kVAr)
Phụ tải tính toán toàn phần:
= 355,268 (kVA)
Bảng1.4: Tổng hợp phụ tải chiếu sáng
STT Tên Công suất cos 
Ptt (kW) Qtt(kVAr)
Stt(kVA)

1 Kho 248,7 253,7 355,26 0,70
2 Khu trạm khí nén 30 18,60 35,30 0,85
4 Phân xưởng máy + khu hạ liệu 143,4 88,91 168,73 0,85
5 Phân xưởng vỏ1 +2 139,8 86,68 164,49 0,85
6 Các bãi hàn 240 148,80 282,39 0,85
7 Phân xưởng vỏ 3 229,5 142,29 270,03 0,85
8 Phân xưởng ống + âu 138,75 86,03 163,25 0,85
9 Nhà hành chính 45 29,7 52,95 0,85


1.4.2. Tính toán phụ tải cho khu hành chính
- Phòng làm việc
Ta có :
Pđ = 2,5 kW; Knc = 0,8; cos = 0,9 => tg = 0,49
Phụ tải tác dụng
= 0,8. 2,5 = 2 (kW/1 phòng)
=> Ptt 20 = 2.20 = 40 (kW)
Phụ tải phản kháng
=2.0,49 = 0,98 (kVAr / 1 phòng)
=> Qtt 20 = 0,98. 20 = 19,60 kVAr
Phụ tải tính toán
Stt =
Bảng 1.5: Tổng hợp phụ tải khu hành chính
STT Tên Pđ
(kW) Knc cos
Ptt
(kW) Qtt
(kVAr) Stt (kVA)
1 Phòng làm việc 2,5 0,8 0,9 40 19,6 44,54
2 Phòng họp 3 1 0,9 3 1,47 3,34
3 Phòng bảo vệ 2,5 1 0,9 5 2,44 5,56
4 Phòng tiếp khách 3 1 0,9 6 2,94 6,68
5 Nhà WC 2,5 1 0,9 15 7,32 16,69
Tổng 13,6 0,9 69 33 76,81


1.4.3. Tính toán phụ tải động lực cho khu vực sản xuất
Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng máy và khu hạ liệu
Bảng 1.6: Bảng số liệu phân xưởng máy và khu hạ liệu
STT Tên máy Số lượng cos
ksd P (kW)
1máy P (kW)
toàn bộ
1 Cẩu gắn tường KONE 2 0,5 0,1 0,7 1,4
2 Cẩu bán cổng 1 0,5 0,1 1,5 1,5
3 Máy tiện băng dài 2 0,65 0,16 41,35 82,7
4 Máy tiện đứng 1541 2 0,65 0,16 41 82
5 Máy tiện ngang 2 0,65 0,17 41,35 82,7
6 Máy tiện vạn năng 1 0,65 0,17 16 16
7 Máy tiện ren USSR 1 0,65 0,17 18 18
8 Máy khoan AMO 80 3 0,65 0,17 1,1 3,3
9 Máy khoan cần RFH75 4 0,65 0,17 15 60
10 Máy bào CMZL 625 1 0,65 0,17 5,7 5,7
11 Máy bào cuốn 1 0,65 0,17 4,5 4,5
12 Máy doa 4 0,65 0,17 47,5 190
13 Máy doa 2 0,65 0,17 28 56
14 Máy mài 2 đá KT1 10 0,5 0,17 1,5 15
15 Cẩu trục dầm 40 T 6 0,5 0,1 41,5 249
16 Máy cắt tôn H3222 2 0,65 0,17 28 56
17 Máy lốc tôn 1 0,65 0,17 25 25
18 Máy cưa gỗ Luna 824 2 0,65 0,17 2,5 5
19 Cổng trục 2 dầm công sơn 2 0,5 0,1 41,5 83
20 Máy phun nước 2 0,85 0,7 55 110
21 Máy phun sơn 4 0,8 0,7 75 300


Các thiết bị đều làm việc ở chế độ dài hạn nên ta không cần quy đổi.
Số thiết bị trong nhóm là n= 55.
Tổng công suất P= 1446,8 (kW)
Công suất lớn nhất của thiết bị là Pđmmax= 75 (kW).
Số thiết bị có công suất  0,5 .Pđmmax là n1 = 24.
Suy ra: P1 = 1179,4 (kW)
;
Tra tài liệu [1, trang 255] nhq* ( n* , P* ) ta được nhq* = 0,58.
Số thiết bị dùng điện hiệu quả là :
=55. 0,58 = 31
= 0,5
Tra bảng kmax theo ksd và nhq ta được kmax = 1,16
 PTTT của khu phân xưởng máy + khu hạ liệu là:
= = 0,7




1.4.4. Tổng hợp phụ tải tính toán công ty đóng tàu Phà Rừng
Bảng 1.7: Tổng hợp phụ tải tính toán của công ty
STT Tên phân xưởng Pttpx
(kW) Qttpx (kVAr) Sttpx
( kVA )
1 Kho 284,7 253,7 381,34
2 Khu trạm khí nén 875 892,67 1250,5
3 Phân xưởng máy + khu hạ liệu 1015,34 893,50 1353,79
4 Phân xưởng vỏ1 +2 792,00 638,10 1012,85
5 Các bãi hàn 1045,88 920,37 1394,50
6 Phân xưởng vỏ 3 1167,11 1027,06 1556,15
7 Phân xưởng ống + âu 939,58 826,83 1252,77
8 Khu nhà hành chính 114 63,47 130,48
Tổng 5875,46 5072,92 7831,71

Vì số phân xưởng m = 9 ta chọn Kđt = 0,8.

PttNM = 0,8. 5875,46= 4700,37 (kW)

QttNM = 0,8. 5072,92 = 4058,33 (kVAr)
= 6217,28 (kVA)
Từ đó ta có:
= 0,76

1.4.5. Xác định tâm phụ tải điện và biểu đồ phụ tải
a) Biểu đồ phụ tải
Bán kính vòng tròn phụ biểu đồ phụ tải thứ i được xác định qua biểu thức:
; trong đó m là tỉ lệ xích, ở đây chọn m = 3 (kVA/mm2)
Góc phụ tải chiếu sáng nằm trong biểu đồ phụ tải được xác định theo công thức sau, [1, trang 58]:

Bảng 1.8: Bán kính R và góc chiếu sáng acs của biểu đồ phụ tải
TT Tên phân xưởng Pcs
(kW) Ptt
(kW) Stt
(kVA) R
(mm) cs0
1 Kho 248,7 284 381 6,4 315,3
2 Khu trạm khí nén 30 845 1215 11,5 12,7
3 Phân xưởng máy + hạ liệu 143,4 1015 1353 12,0 50,9
4 Phân xưởng vỏ1 +2 139,8 792 1012 10,4 63,5
5 Các bãi hàn 240 1045 1394 12,2 82,7
6 Phân xưởng vỏ 3 229,5 1167 1556 12,9 70,8
7 Phân xưởng ống + âu 138,75 939 1252 11,5 53,2
b) Xác định tâm phụ tải
Trọng tâm phụ tải của công ty là một vị trí quan trọng giúp người thiết kế tìm điểm đặt trạm biến áp, trạm phân phối nhằm giảm tối đa tổn thất năng lượng. Ngoài ra trọng tâm phụ tải còn có thể giúp công ty trong việc quy hoạch và phát triển sản xuất trong tương lai nhằm có các sơ đồ cung cấp điện hợp lý. Tâm phụ tải của công ty được xác định theo công thức [1, trang 98]:
;
Ta có: M (x;y) = M (7,2;5)
Như vậy theo tính toán tâm phụ tải của công ty có toạ độ M (7,2;5). Vị trí này nằm trong khu vực sản xuất do đó ta đặt trạm phân phối trung tâm bên ngoài khu vực sản xuất cho thuận lợi trong sản xuất và hợp mĩ quan.

Hình 1.1: Biểu đồ phụ tải của công ty.
Chú thích:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top