Marvyn

New Member
photoScape là chương trình làm khung ảnh và chỉnh sữa ảnh còn có thể tao avar mà mình muốn




PhotoScape là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp được nhiều người dùng thay cho phần mềm Photoshop khá nặng, mà vẫn đạt được những hiệu quả như mong muốn. Dưới đây là bài viết hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm PhotoScape để chỉnh sửa ảnh.

Hướng dẫn cài đặt phần mềm PhotoScape
Bước 1: Bạn tải về máy file cài đặt PhotoScape có tên là photoscape.exe. Download bản portable:
PhotoScape Portable


Bước 2: Tìm đến thư mục chứa file photoscape.exe, kích đúp chuột vào file, một cửa sổ hiển thị với thông báo, cho phép bạn thay đổi thiết lập cài đặt trước khi bắt đầu quá trình cài PhotoScape.

Bước 3: Ở thẻ Options, bạn có thể tùy chỉnh thư mục chứa file cài đặt bằng cách click vào Browser thay vì lưu file cài đặt tại đường dẫn mà nhà sản xuất mặc định sẵn, thường ở ổ đĩa C:\


Ngoài ra còn có 3 lựa chọn khác để bạn sử dụng, có thể chọn lựa một số hay toàn bộ 3 lựa chọn này đều được.
- Create program group: Nếu bạn muốn tạo các nhóm chương trình mới.
- Create shortcut on desktop: Tạo shortcut trên Desktop để thuận tiện trong việc sử dụng/
- Add shortcut to quick launch: Tạo shortcut để khởi động nhanh chóng.
Click I Agree - càiđể tiếp tục.


Bước 4: Trong quá trình cài đặt, PhotoScape có thể đề nghị bạn cài thêm một số phần mềm khác. Nếu không muốn cài thêm hãy chú ý bỏ các chỗ đánh dấu. Sau đó bạn chọn Next.


Bước 5: Mất một khoảng thời gian nhất định để hoàn thành quá trình cài đặt. Bạn nhấn Finish để hoàn thành.



Hướng dẫn sử dụng PhotoScape
Bước 1: Bạn truy cập PhotoScape, giao diện chính của PhotoScape không quá phức tạp, với mỗi tab là một công cụ thực hiện các chức năng khác nhau. Ví dụ một số công cụ như Viewer để xem ảnh, Editor để chỉnh sửa ảnh hay Animated GIF để tạo ảnh động.


Bước 2: Vào tab Editor, ta sẽ thấy các công cụ chỉnh sửa ảnh cơ bản nằm phía dưới, ví dụ như nút Resize để chỉnh kích cỡ, nút Bright Color để chỉnh độ sáng, hay mục Crop để cắt xén ảnh… Chọn ảnh bằng thư viện bên trái và ảnh hiển thị nằm phía trên.


Bước 3: Sau khi chỉnh sửa xong, hãy bấm tổ hợp Ctrl + S để lưu sản phẩm. Bạn có thể lựa chọn nút Save in the designated folder để lưu vào một thư mục định sẵn hay nút Save As để lưu bằng tên khác.








các bạn có thể tải ebook hướng dẫn sử dụng photoscape về để xem


Hướng dẫn dùng photospace để Ghép nhiều ảnh thành 1 bức ảnh lớn
 

tranchi3007

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

Trước nhất, xin nói rõ, đây là bản chỉ dẫn sử dụng PhotoScape mà MTV viết riêng cho Box "Hỏi-đáp Blog". Vì thế, MTV xin mạn phép được post bài viết này vào Box Hỏi Đáp Blog của chúng ta. Nào, giờ thì chúng ta bước vào tìm hiểu chức năng của PhotoScape nhé!


Trang chủ:

Download:

Trạng thái cấp phát: Freeware (Phần mềm miễn phí)

Donate (Ủng hộ, quyên góp) - Tối thiểu 10$/lần:



Lưu ý: Để giảm tải cho MTV + tốc độ load trang thì MTV sẽ hạn chế tối (nhiều) đa hình ảnh, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết!


Giao diện ban đầu của PhotoScape (tab PhotoScape nằm ở cuối cùng trên thanh điều khiển tuỳ chọn) như sau:


Tab này giúp hiển thị các chức năng như: (sẽ đi trước các chức năng dễ)


HomePage: Đến trang chủ (website) của PhotoScape (

).


Viewer: Chức năng xem ảnh, gồm 2 cột trái và phải.


- Cột trái hiển thị cây thư mục, ảnh xem trước (thumbnails), thông số ảnh, Folder Favorites (hình ngôi sao nhỏ màu vàng nằm sát góc trái-dưới), refesh, Explore Folder.

. Cây thư mục: Hiển thị toàn bộ các thư mục có thể thấy (thư mục bất đang trong chế độ ẩn).

. Ảnh xem trước (thumbnails): Một ảnh nhỏ được hiển thị khi ta click chuột lên ảnh tương ứng (giống trong WIN).

. Thông số ảnh: Dung lượng ảnh và kích thước ảnh.

. Folder Favorites: Thư mục yêu thích, chức năng này giúp bạn tìm tới thư mục vừa được đánh dấu một cách nhanh chóng. Click vào hình ngôi sao và chọn Add your folder to Favorites để add thư mục đang xem (thư mục được chọn trong cây thư mục). Sau đó, ta sẽ có thêm mục Folder Favorites Manager... trong hình ngôi sao. Click vào Folder Favorites Manager... ta sẽ được một trang quản lý các thư mục vừa add vào Favorites (gồm các tuỳ chọn Up, Down, Delete, Delete All,...)

. Refesh: Hình mũi tên xoay vòng (nằm cạnh Folder Favorites), gồm 2 tuỳ chọn Refesh (F5) hay Refesh Cache (Ctrl + F5). Refesh (làm tươi) là cập nhật thông thường còn Refesh Cache sẽ cập nhật lại toàn bộ.


- Cột phải hiển thị những hình ảnh mà chương trình bắt được trong các thư mục tương ứng (thư mục được chọn bên cột trái), thùng rác, 2 phím xoay chiều ảnh, phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails.

. Xem ảnh:

Khi click trái 1 lần bất kì ảnh nào nó sẽ hiện ảnh xem trước (thumbnails) và thông số bên cột trái.

Nếu double click nó sẽ xuất hiện một trang xem ảnh. Dùng phím mũi tên trái-phải để chuyển ảnh và trên-dưới để phóng to/thu nhỏ kích thước ảnh.

Để thoát chế độ xem ảnh có thể double click vào màn hình ở vị trí bất kì hay bấm phím Esc.

. Thùng rác: Click chọn ảnh và click vào thùng rác để xoá ảnh vừa chọn. Có thể dùng phím Delete trên bàn phím cho nhanh.

. Hai phím xoay chiều ảnh: Giúp xoay trái/phải ảnh vừa chọn.

. Phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails: Kéo thanh trượt sang trái để thu nhỏ và sang phải để phóng to.


Rename: Đổi tên ảnh


- Bấm nút Add để chọn ảnh muốn đổi tên và OK để chấp nhận các ảnh vừa chọn. Có thể chọn từng ảnh hay hàng loạt bằng cách:

. Ctrl + A (chọn hết số ảnh có trong thư mục tương ứng).

. Ctrl + Click chuột (chọn nhiều ảnh theo phương pháp chọn từng ảnh).

. Shift + Click chuột (click chọn ảnh đầu rồi giữ phím Shift click chọn ảnh cuối - nó sẽ gom các ảnh lại theo đường chéo hình chữ nhật hay vuông).

. Giữ trái chuột và rê chuột (kéo chuột) để khoanh vùng ảnh muốn chọn.

. Phối hợp Rê chuột chọn vùng cùng phím Ctrl. Giữ trái chuột và rê chọn vùng ảnh 1 (một), sau đó giữ phím Ctrl rồi giữ trái chuột và rê để chọn vùng ảnh 2 (hai). Lặp lại nhiều lần để có nhiều vùng.


- Sau khi chọn ảnh xong ta sẽ có một bảng liệt kê các ảnh vừa chọn, trong khung liệt kê tên ảnh đó có 2 cột, cột Original (gốc) cho biết tên gốc của ảnh và New Name là tên mới. Bạn có thể bỏ bớt ảnh trong khung bằng cách chọn ảnh cần bỏ rồi click Delete hay bấm Add để thêm ảnh.


- Phần File Naming gồm 3 khung: (Vị trí mỗi khung sẽ hiển thị theo thứ tự trước sau)

. Khung đầu ta sẽ ghi tên mong muốn. Ví dụ MTV chọn tên là Demo_IMG-

. Khung thứ hai là một dạng menu sổ, MTV chọn Number

. Khung thứ ba có thể ghi chữ tuỳ chọn, MTV bất ghi gì vào khung này


- Phần Separator (phân cách) dùng để làm ra (tạo) các dấu phân cách như: gạch nối ngắn ( - ), gạch nối dài ( _ ), phẩy ( , ), chấm ( . ). Phần này trong ví dụ của MTV bất có (do chọn Number).


- Phần Date-Time để xác định kiểu dữ liệu ngày-tháng-năm. Phần này trong ví dụ cũng bất có.


- Phần Starting Number dùng để đánh số cho ảnh, khung trên là số bắt đầu và khung dưới là số lượng số 0 (zero) sẽ được bù vào cho đủ số vừa chọn. Ví dụ MTV chọn là 3 thì sẽ như sau: 001, 002, 003,... Ở đây, MTV chọn số lượng là 2.


- Sau khi vừa tuỳ chọn xong thì bấm Convert để chương trình thao tác. Nếu cảm giác khi tuỳ chọn thiếu cái gì đó thì click Rollback để quay lại. Click nút X đỏ để tắt khung Rename.


- Quay lại Viewer bạn sẽ thấy sao vừa đổi tên mà trong này vẫn là tên cũ thì hãy thử bấm phím F5 hay Ctrl + F5 xem nào. Mọi thứ sẽ được cập nhật lại.


Raw Converter:


- Trước khi tìm hiểu chức năng này thì chúng ta cũng nên có chút kiến thức về định dạng ảnh .RAW

Raw là một định dạng ảnh kỹ thuật số chứa dữ liệu gốc khi máy bắt ảnh và dữ liệu thô này chưa hề qua một công đoạn xử lý nào. Thế nhưng, đến nay, chưa từng có một chuẩn mực nào dành riêng cho định dạng ảnh này, nhiều khi nó còn khác nhau giữ 2 model máy ảnh của cùng một hãng sản xuất...


- chức năng của mục này là giúp bạn Convert ảnh từ định dạng Raw sang JPG/JPEG. Hỗ trợ các máy ảnh như: Canon, Fuji, Kodak, Nikon, Sony,...


- Click Add để chọn các ảnh .raw muốn chuyển sang jpg/jpeg. Có thể Add nhiều ảnh một lần.


- Conversion Options: Các thiết lập tuỳ chỉnh. Tick vào ô vuông nhỏ để chọn.

. Half Size (Faster): Ảnh sau khi convert sẽ có size bằng một nửa kích thước ảnh gốc.

. Auto White Balance: Chế độ tự động cân bằng trắng (khái niệm này MTV bất đề cập vì nó khá dài)

. Camera White Balance, if possible: Cân bằng trắng nếu có thể (dịch xuôi: Nếu có thể cân bằng trắng được thì hãy thực hiện).


- Khung Preview cho phép bạn xem trước kết quả ảnh. Sau khi Add ảnh thì click chọn ảnh muốn xem trước (trong trường hợp add nhiều ảnh) rồi click Privew để nó load ảnh.


- Save để save ảnh vào máy ở dạng jpeg/jpg.


- Copy để copy ảnh vào Clipboard.


- Photo Edit để bạn tiến hành chỉnh sửa ảnh (Ảnh này vừa là định dạng jpeg/jpg).


- Convert giúp bạn tiến hành chuyển ảnh sang định dạng jpeg/jpg.


Color Picker: Giúp bạn lấy ngựa màu của ảnh/vùng


- Giữ chuột lên ống nhỏ giọt (khoanh vùng đỏ), sau đó rê chuột tới vùng muốn lấy ngựa màu để đánh dấu. Nhả chuột ra, khi đó, trong khung Color Picker sẽ xuất hiện vùng được đánh dấu. Rê chuột vào nơi muốn lấy ngựa màu và click trái chuột để chấm điểm (xác định) màu muốn lấy.


- Current Color: Cho bạn biết nơi con hiện đang đứng có màu gì (khung này bất cố định được do nó chạy màu theo trỏ chuột). Phần này gồm 3 phần chính: 1 ô vuông hiển thị màu (khoanh vùng xanh dương), 1 khung hiển thị ngựa màu HEX (khoanh vùng xanh lá), 1 khung hiển thị ngựa màu RGB (khoanh vùng cam).


- Picked Color History: Sau khi click chuột chấm điểm thì thông số màu điểm bạn chấm sẽ hiển thị ở đây. Thông tin mới nhất sẽ nằm trên cùng.


- Biểu tượng 2 tờ giấy nằm chồng nhau là để copy vào Clipboard.


Screen Capture: Chụp ảnh màn hình


chức năng này theo MTV thì chưa được hay lắm. Khi vừa vào chế độ chụp thì bấm phím Esc nó bất chịu nhả mà buộc phải chụp xong mới chịu nhả ra.


- Capture Full Sceen: Chụp toàn màn hình.

- Capture Window: Chụp ảnh cửa sổ WIN

- Capture Region: Chụp ảnh vùng lựa chọn. Click chuột một lần lên vùng chụp để đánh dấu cột mốc, rê chuột để làm ra (tạo) thành 1 vùng có điểm gốc là điểm đánh dấu ban đầu.

- Repeate last capture: Lặp lại hình chụp cuối cùng.


- Capture Screen Process gồm 2 mục:

. Copy to clipboard: Copy vào clipboard (bảng tạm).

. Open at the tab of Editor: Chụp và mở ảnh vừa chụp trên một tab mới trong Editor (sửa ảnh trước khi save). Sử dụng Editor thế nào thì sẽ được chỉ dẫn ở mục Editor.


Splitter: Cắt ảnh/chia ảnh thành nhiều phần


- Click Open để mở ảnh cần cắt ra.


- Cột phải ta có 2 tab: Col, Row và Width, Height


. Tab Col, Row sẽ chia tấm ảnh thành hàng và cột. Các ô làm ra (tạo) bởi các đường kẻ dọc, ngang này sẽ có kích thước bằng nhau. Việc canh chỉnh kích thước là trả toàn tự động, bạn chỉ cần xác định muốn có bao nhiêu ô (hay bao nhiêu hàng, cột là xong việc). Trong tab Col. Row ta có khung Columns để xác định số cột muốn chia, khung Rows để xác định số hàng muốn chia và Cell Size (px) là kích thước mỗi ô được tính bằng đơn vị pixel.


. Tab Width, Height cũng chia tấm ảnh thành hàng và cột nhưng lại tác động tới kích thước ô chứ bất theo kiểu chia cho đều như Col, Row. Vd MTV chọn kích thước là 300x300 thì ô sẽ có width = 300px và height = 300px. Ngoài ra, thứ tự ưu tiên kích thước là từ trái qua, từ trên xuống. Vd: MTV có 1 ảnh gốc là 500x500, thiết lập chia trong tab Width, Height là 300x300 thì sẽ được 1 ô có size là 300x300, các ô còn lại (200px) sẽ làm ra (tạo) thành các ô có kích thước thiếu. Trong tab Width, Height ta có khung Width (px) để xác định chiều rộng lớn ô, Height (px) xác định chiều cao ô và ColsxRows là số hàng và cột.


- Sau khi xác định xong thông số thì click Split để chia ảnh. Một bảng mới hiện ra với 3 vùng tuỳ chọn

. Location of Saved files: Nơi lưu file làm ra (tạo) thành.

. Image Format: Định dạng file xuất ra. Original Format (giữ nguyên định dạng file của ảnh gốc), JPG, PNG, BMP và GIF.

. JPEG Quality (chỉ dùng được cho định dạng ảnh JPEG/JPG): Tuỳ chọn chất lượng ảnh xuất ra.


- Click Split thêm một lần nữa để thực hiện thao tác.


Kết quả:


Print: In ấn/xuất bản


- Click Add > Add a photo để chọn ảnh cần in ra. Sau khi OK chọn ảnh sẽ có một hộp thoại hỏi "The number of copies" thì bạn chọn con số cho phù hợp với nhu cầu. Vd: Muốn in ra 3 bản tương tự nhau thì điền 3 vào khung "How many copies, do you want to add?". Tuy nhiên, cần lưu ý: số lượng ảnh trên 1 trang (page) phụ thuộc vào kích thước của ảnh.


hay bạn có thể sổ cây thư mục bên cột trái chọn thư mục chứa hình, giữ chuột lên hình muốn in rồi kéo qua cột giữa, nhả chuột (chức năng Drag&Drop) để thêm hình.


- Cột giữa hiển thị (preview) các thiết lập của bạn.


- Cột phải có các mục sau: (sau khi vừa add hình vào)

. Add: Thêm hình.

. Print... : Tiến hành in hình ra.

. Print Setup... : Các thiết lập cho sự kiện in ấn (cái này bạn nào có máy in là biết)

. Printer: Tên máy in (không phải tên của máy in thật mà là tên của một chương trình in - nói thế cho dễ hiểu). Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Paper: Loại trang in. Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Printable: Kích thước trang in.


. Tab Potrait Shot Print:

---------- Khung menu sổ xuống để bạn chọn kích thước ảnh sẽ in ra trên 1 trang giấy (page).

---------- Landscape: trang giấy ngang.

---------- Portrait: Trang giấy dọc.

---------- Photo Size: Kích thước hình trên trang in, tính bằng milimet. Khung dưới Photo Size cho biết số ảnh trên trang (ứng với size ảnh).

---------- Filename Height: Tên ảnh (nếu bất muốn in cả tên ảnh thì chọn Off - mặc định Off)

---------- Intervals(mm): Khoảng cách giữa các ảnh. Chỉ tác dụng khi có từ 2 ảnh trở lên.

---------- Stretch: Giãn ảnh ra (chức năng này bất nên dùng vì có thể khiến ảnh bị méo).

---------- Paper Full: Dàn ảnh ra cho đầy vùng chứa (chức năng này bất gây méo ảnh nhưng lại gây hụt (mất) một phần nào đó của ảnh).

---------- Image Full: Dàn ảnh ra với kích thước tỉ lệ với vùng chứa ảnh (toàn vẹn ảnh).

---------- 72/96/120/300 DPI: Số điểm ảnh trên một inch (DPI = Dots per inch). DPI càng cao thì ảnh khi in ra càng sắc nét.

---------- Photo Align: Vị trí ảnh (canh lề).

---------- Gamma: Canh chỉnh độ sáng cho ảnh, nút Initialize giúp bạn đưa độ sáng về độ sáng gốc của ảnh.

---------- Draw a photo border: Tạo đường viền cho ảnh khi in ra.

---------- Rotate a photo automatically: Tự động xoay chiều ảnh.

---------- Grayscale: Thang độ xám, tác dụng đưa ảnh thành trắng-đen thay vì màu.

---------- Sepia: Màu Sepia (Sepia còn có thể là màu được tinh chế bằng chất mực của con mực, có màu nâu đen).

---------- Reset: Trả lại màu vốn có.


. Tab Thumbnail Print: Những phần nào tương tự vừa nêu trong tab Shot Print sẽ bất nhắc lại.

---------- Rows per a page: Số hàng trong một trang.

---------- Columns per a page: Số cột trong một trang.

Nếu số hàng bằng số cột là 1 thì ảnh sẽ trọn một trang giấy với kích thước tương ứng tỉ lệ. Khi đó, nếu chọn nhiều hình thì sẽ in ra nhiều trang (mỗi trang 1 hình) thay vì nhiều hình 1 trang.


- Thiết lập xong rồi thì click Print... để thực hiện.


AniGif: Tạo hình động ở định dạng .gif


Yêu cầu: Tối thiểu 2 tấm ảnh.

Khuyên dùng: Nên chọn ảnh có kích thước bằng nhau (bằng cả rộng lớn và cao).


- Gồm 3 cột: (Chúng ta nêu 3 cột nhưng chỉ xét cột phải)

. Cột trái là cây thư mục và khung Preview.

. Cột giữa: Hiển thị.

. Cột phải: Thiết lập thông số cho ảnh.


- Cột phải có các chức năng:

. Add > Add a photo: Chọn hình. Khuyến khích chọn hình từ cây thư mục bên cột trái cho tiện. Nếu dùng chức năng bên cột trái thì có thể kéo thả ảnh. Sau khi có tối thiểu 2 tấm ảnh thì chức năng chuyển ảnh lập tức hoạt động.

. Save: Lưu lại ảnh.

. Web Browser Preview: Xem trước ảnh trên trình duyệt web (chức năng này sao MTV chọn nó bất xi nhê ta, chắc do dùng bản Portable).

. Nút Play (hình tam giác mũi nhọn hướng về bên phải): Chạy chế độ chuyển ảnh.

. Nút Stop (hình ô vuông): Ngừng chế độ chuyển ảnh.

. Bên phải nút Stop cho biết số ảnh được chọn và đang đứng ở (đang chuyển tới) ảnh thứ mấy.

. Change time: Thay đổi thời (gian) gian chuyển ảnh. Cứ 100 đơn vị là bằng 1 giây.

. Change effect: Hiệu ứng chuyển ảnh.

---------- No Transit Effect: Không hiệu ứng

---------- Move up the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ dưới lên thay cho ảnh trước.

---------- Move down the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trên xuống thay cho ảnh trước.

---------- Move left the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ phải qua thay cho ảnh trước.

---------- Move right the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trái qua thay cho ảnh trước.

---------- Transit the current frame to backgound color: Ảnh trước chuyển dần sang màu nền rồi từ màu nền chuyển dần sang ảnh sau (màu nền sẽ đề cập ở dưới).

---------- Transit the current frame to black: Ảnh trước chuyển dần sang màu đen rồi từ màu đen chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Transit the current frame to white: Ảnh trước chuyển dần sang màu trắng rồi từ màu trắng chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Canvas: Kích thước ảnh. Khung sổ tuỳ chọn gồm: The first photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh đầu tiên làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The biggest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh lớn nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The smallest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh nhỏ nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), Set the canvas size (tự chọn kích thước mong muốn).

---------- Thanh trượt: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh (resize)

---------- Resize Ratio: Cho biết tỉ lệ resize so với kích thước gốc.

---------- Background Color: Tuỳ chọn màu nền (phục vụ cho mục Change effect ở trên).

---------- Stretch, Paper Full, Image Full, Image Full (No Enlargement - Không phóng lớn ảnh), Photo Align: Đã giải thích ở phần trước nên bất nói lại.


- Sau khi thiết lập xong rồi thì Save lại.


Kết quả:


Combine: Kết hợp, phối hợp


- Gồm 3 cột.


- Cột giữa phía dưới có thanh Preview Zoom để tuỳ chỉnh tiềm năng quan sát bố cục ảnh, bạn sử dụng nó để có cái nhìn bao quát hơn.


- Cột phải gồm các chức năng:

. Add: Thêm ảnh vào (nên dùng chức năng kéo thả).

. Save: Lưu lại kết quả / xuất ảnh ra.

. Edit: Dẫn tới công cụ Editor (Công cụ này sẽ chỉ dẫn ở các phần sau).

. 3 tab Down, Side, Checker.


Do có những phần vừa hướng dẫn và chú giải ở trên rồi nên chỉ đề cập tới các phần mới.


- Cụ thể 3 tab:

. Tab Down: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 dọc từ trên xuống.

---------- Outer Margin: Khoảng cách từ hình (tất cả hình) với lề bao ngoài.

---------- Intervals of photos: Khoảng cách giữa các hình (chỗ đường nối ảnh).

---------- Round: Tạo góc bo tròn (tính trên từng ảnh).

---------- Frame: Tạo khung ảnh cho hình (tính trên từng tấm nhưng mang tính hàng loạt) và khi dùng chức năng này thì chức năng Round ở trên sẽ bị không hiệu hoá (mất tác dụng). Có rất nhiều kiểu frame (khung) cho bạn lựa chọn. Chắc lượng frame cũng cả trăm cái.


. Tab Side: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 hàng ngang từ trái qua phải.

Các chức năng tương tự tab Down.


. Tab Checker: Sẽ cho ảnh xếp theo dạng caro (hàng, cột).

---------- Horizontal Align: Canh lề ngang.

---------- Vertical Align: Canh lề dọc

---------- Columns: Sổ xuống để chọn số cột muốn hiển thị.


Kết quả:


Page: Dàn trang cho ảnh


Các chức năng vừa nêu và mô tả sẽ bất nhắc lại.


- Cột trái gồm các chức năng:

. Hình hạt dẻ nằm sau Size: Dùng xác định kích thước và tỉ lệ cho ảnh.

. Margin: Canh lề (4 hướng).

. Filter: Bộ lọc màu cho ảnh. Bạn hãy tự thử sẽ thấy kết quả.

. Khung chọn kiểu bố cục trang: Có khá nhiều kiểu bố cục cho bạn lựa chọn.


Kết quả:


Editor: Công cụ chỉnh sửa


Đây là phần quan trọng nhất trong PhotoScape và phần này có liên quan tới Batch Editor do cả 2 có chức năng tương tự nhau.


- Đầu tiên, chúng ta kéo thả hình qua để tiến hành thao tác chỉnh sửa.

- Mọi thao tác sai hãy click nút Undo hay tổ hợp phím Ctrl + Z để trả tác.


- (1): Xoay hình sang trái 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (2): Xoay hình sang phải 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (3): Giúp đảo ảnh từ trái sang phải và ngược lại.

- (4): Giúp đảo ảnh từ trên xuống dưới và ngược lại.

- (5): chức năng này gồm 2 tab con:

----------- Tab Rotate: Xoay ảnh, bạn trượt thanh trượt sang trái hay sang phải để có thể xoay ảnh. Khung "Overflow Method" sẽ giúp bạn bổ sung phần bị khuyết khi xoay ảnh (trong đó tuỳ chọn Repeat là hay nhất). Check box "Keep the original size" giúp bạn giữ nguyên kích thước gốc khi thao tác.




------------ Tab Level Off: Cũng là một dạng xoay ảnh nhưng mức độ nhẹ hơn Rotate nhiều. Khi xoay, ảnh sẽ tự phóng to lên để loại bỏ phần bị khuyết do xoay ảnh. Chính lẽ đó sẽ bất xoay được nhiều.

- (6): Tuỳ chọn màu nền của khung chỉnh sửa (để dễ nhìn).

- (7): chức năng phóng to theo tỉ lệ 1:1

- (8), (10), (11): chức năng phóng to bằng cách click vào kính lúp (+) hay (-).

- (9): Phần trăm sai lệch so với kích thước gốc (100% là kích thước gốc).


Ở tab Home, ta có các chức năng như sau:


- (1): Tạo màu Sepia cho ảnh.

- (2): Tạo thang độ xám cho ảnh (ảnh trắng đen).

- (3): Giúp bạn đưa ảnh về một màu đơn sắc nào đó.

- (4): Màu âm bản (giống màu nhìn thấy khi soi phim qua ánh sáng).

- Khung Frame: Tạo khung ảnh cho hình.

- Round: Bo tròn góc cho ảnh.

- Margin: Tạo khoảng cách từ ảnh tới các lề.

- Frame Line: Tạo khung cho ảnh nhưng dưới dạng đường thẳng (line).

- Resize: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh.

- Bright, Color: Tuỳ chỉnh độ sáng và màu sắc cho ảnh. Các hiệu ứng trong đây MTV bất thể miêu tả được. các bạn hãy tự thử để biết rõ hơn.

- Auto Level: Tự động cân bằng chất lượng ảnh (chức năng này bất phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất, cẩn thận vì nó có thể làm thay đổi màu sắc ảnh gốc).

- Auto Contrast: Tự động cân bằng sự tương phản màu sắc trong ảnh.

- Sharpen: chức năng này có thể giúp ảnh bạn được sắc nét hơn (bằng cách bổ sung màu).

- Bloom: chức năng này làm ra (tạo) sự nhoà ra của ảnh (nhoà sáng).

- Backlight: Tuỳ chỉnh độ sáng bối cảnh của ảnh.


Ở tab Object, ta có các chức năng như sau:


- (1): Giúp bạn chèn hình, biểu tượng vào trong hình. Double click vào hình muốn chèn trong thư viện hình có sẵn.

- (2): Giúp bạn chèn khung đối thoại.

- (3): Giúp bạn nhập vào một đoạn văn bản cho hình.

- (4): Khung soạn thảo một đoạn văn bản.

- (5): Chèn biểu tượng (symbol) vào ảnh.

- (6): Vẽ ra một đường bất kì.

- (7): Vẽ đường thẳng.

- (8): Vẽ hình chữ nhật, hình vuông. Nếu tick chọn "Fill" thì sẽ là một hình chữ nhật, hình vuông đặc. Ngược lại thì chỉ là một khung chữ nhật hay vuông.

- (9): Vẽ hình elip hay hình chữ nhật (hình vuông) có góc bo tròn.

- (10): Vẽ hình tròn.

- (11): Vẽ hình (nhiều) đa giác.

- (12): Vẽ ngôi sao nhiều cánh.


Ở tab Crop, có công dụng cắt hình. Nếu bạn tick chọn vào dòng Crop roundly thì sẽ được vùng cắt bo tròn các góc.


Ở tab Region, ta có các chức năng:


Các chức năng trong tab này sử dụng như sau: Bạn click chọn chức năng muốn dùng, sau đó giữ trái chuột kéo một vùng đánh dấu lên nơi cần sửa rồi nhả chuột ra là được.


- Red eye: Khử mắt đỏ.

- Mole: Tạo một nốt (vùng). (Không biết giải thích chức năng này sao đây nữa, các bạn tự thử vậy)

- Mosaic: Tạo vùng ảnh tiềmm (giống như mấy cái hiệu ứng che khuôn mặt hay dùng trên báo).


The End


PS: Nếu Mod quyết định Move topic này vì cảm giác không phù hợp thì hãy Delete luôn thay vì Move! MTV không trách gì cả. Thân!


Nguồn từ :

vào đây để được xem full và các bạn nên nhớ thanks tớ nhá công tìm
 

hongtam_b10

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

sao mà ít ng` wá vậy nè sút 1 cái để topic có thể bay cao để tất cả ng` cùng xem
 

Tahkeome

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

seo mình tải zia` h0k được bạn, bạn có thễ chỉ rõ hơn cách dơ dìa mày được hum
 

Arlen

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

chĩ rỏ choa hình hơn cách dow zìa máy được hum bấm zô chỗ nào
 

tranphu_quoc

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

Trích:

Love online and love game

Trước nhất, xin nói rõ, đây là bản chỉ dẫn sử dụng PhotoScape mà MTV viết riêng cho Box "Hỏi-đáp Blog". Vì thế, MTV xin mạn phép được post bài viết này vào Box Hỏi Đáp Blog của chúng ta. Nào, giờ thì chúng ta bước vào tìm hiểu chức năng của PhotoScape nhé!


Trang chủ:

Download:

Trạng thái cấp phát: Freeware (Phần mềm miễn phí)

Donate (Ủng hộ, quyên góp) - Tối thiểu 10$/lần:



Lưu ý: Để giảm tải cho MTV + tốc độ load trang thì MTV sẽ hạn chế tối (nhiều) đa hình ảnh, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết!


Giao diện ban đầu của PhotoScape (tab PhotoScape nằm ở cuối cùng trên thanh điều khiển tuỳ chọn) như sau:


Tab này giúp hiển thị các chức năng như: (sẽ đi trước các chức năng dễ)


HomePage: Đến trang chủ (website) của PhotoScape (

).


Viewer: Chức năng xem ảnh, gồm 2 cột trái và phải.


- Cột trái hiển thị cây thư mục, ảnh xem trước (thumbnails), thông số ảnh, Folder Favorites (hình ngôi sao nhỏ màu vàng nằm sát góc trái-dưới), refesh, Explore Folder.

. Cây thư mục: Hiển thị toàn bộ các thư mục có thể thấy (thư mục bất đang trong chế độ ẩn).

. Ảnh xem trước (thumbnails): Một ảnh nhỏ được hiển thị khi ta click chuột lên ảnh tương ứng (giống trong WIN).

. Thông số ảnh: Dung lượng ảnh và kích thước ảnh.

. Folder Favorites: Thư mục yêu thích, chức năng này giúp bạn tìm tới thư mục vừa được đánh dấu một cách nhanh chóng. Click vào hình ngôi sao và chọn Add your folder to Favorites để add thư mục đang xem (thư mục được chọn trong cây thư mục). Sau đó, ta sẽ có thêm mục Folder Favorites Manager... trong hình ngôi sao. Click vào Folder Favorites Manager... ta sẽ được một trang quản lý các thư mục vừa add vào Favorites (gồm các tuỳ chọn Up, Down, Delete, Delete All,...)

. Refesh: Hình mũi tên xoay vòng (nằm cạnh Folder Favorites), gồm 2 tuỳ chọn Refesh (F5) hay Refesh Cache (Ctrl + F5). Refesh (làm tươi) là cập nhật thông thường còn Refesh Cache sẽ cập nhật lại toàn bộ.


- Cột phải hiển thị những hình ảnh mà chương trình bắt được trong các thư mục tương ứng (thư mục được chọn bên cột trái), thùng rác, 2 phím xoay chiều ảnh, phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails.

. Xem ảnh:

Khi click trái 1 lần bất kì ảnh nào nó sẽ hiện ảnh xem trước (thumbnails) và thông số bên cột trái.

Nếu double click nó sẽ xuất hiện một trang xem ảnh. Dùng phím mũi tên trái-phải để chuyển ảnh và trên-dưới để phóng to/thu nhỏ kích thước ảnh.

Để thoát chế độ xem ảnh có thể double click vào màn hình ở vị trí bất kì hay bấm phím Esc.

. Thùng rác: Click chọn ảnh và click vào thùng rác để xoá ảnh vừa chọn. Có thể dùng phím Delete trên bàn phím cho nhanh.

. Hai phím xoay chiều ảnh: Giúp xoay trái/phải ảnh vừa chọn.

. Phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails: Kéo thanh trượt sang trái để thu nhỏ và sang phải để phóng to.


Rename: Đổi tên ảnh


- Bấm nút Add để chọn ảnh muốn đổi tên và OK để chấp nhận các ảnh vừa chọn. Có thể chọn từng ảnh hay hàng loạt bằng cách:

. Ctrl + A (chọn hết số ảnh có trong thư mục tương ứng).

. Ctrl + Click chuột (chọn nhiều ảnh theo phương pháp chọn từng ảnh).

. Shift + Click chuột (click chọn ảnh đầu rồi giữ phím Shift click chọn ảnh cuối - nó sẽ gom các ảnh lại theo đường chéo hình chữ nhật hay vuông).

. Giữ trái chuột và rê chuột (kéo chuột) để khoanh vùng ảnh muốn chọn.

. Phối hợp Rê chuột chọn vùng cùng phím Ctrl. Giữ trái chuột và rê chọn vùng ảnh 1 (một), sau đó giữ phím Ctrl rồi giữ trái chuột và rê để chọn vùng ảnh 2 (hai). Lặp lại nhiều lần để có nhiều vùng.


- Sau khi chọn ảnh xong ta sẽ có một bảng liệt kê các ảnh vừa chọn, trong khung liệt kê tên ảnh đó có 2 cột, cột Original (gốc) cho biết tên gốc của ảnh và New Name là tên mới. Bạn có thể bỏ bớt ảnh trong khung bằng cách chọn ảnh cần bỏ rồi click Delete hay bấm Add để thêm ảnh.


- Phần File Naming gồm 3 khung: (Vị trí mỗi khung sẽ hiển thị theo thứ tự trước sau)

. Khung đầu ta sẽ ghi tên mong muốn. Ví dụ MTV chọn tên là Demo_IMG-

. Khung thứ hai là một dạng menu sổ, MTV chọn Number

. Khung thứ ba có thể ghi chữ tuỳ chọn, MTV bất ghi gì vào khung này


- Phần Separator (phân cách) dùng để làm ra (tạo) các dấu phân cách như: gạch nối ngắn ( - ), gạch nối dài ( _ ), phẩy ( , ), chấm ( . ). Phần này trong ví dụ của MTV bất có (do chọn Number).


- Phần Date-Time để xác định kiểu dữ liệu ngày-tháng-năm. Phần này trong ví dụ cũng bất có.


- Phần Starting Number dùng để đánh số cho ảnh, khung trên là số bắt đầu và khung dưới là số lượng số 0 (zero) sẽ được bù vào cho đủ số vừa chọn. Ví dụ MTV chọn là 3 thì sẽ như sau: 001, 002, 003,... Ở đây, MTV chọn số lượng là 2.


- Sau khi vừa tuỳ chọn xong thì bấm Convert để chương trình thao tác. Nếu cảm giác khi tuỳ chọn thiếu cái gì đó thì click Rollback để quay lại. Click nút X đỏ để tắt khung Rename.


- Quay lại Viewer bạn sẽ thấy sao vừa đổi tên mà trong này vẫn là tên cũ thì hãy thử bấm phím F5 hay Ctrl + F5 xem nào. Mọi thứ sẽ được cập nhật lại.


Raw Converter:


- Trước khi tìm hiểu chức năng này thì chúng ta cũng nên có chút kiến thức về định dạng ảnh .RAW

Raw là một định dạng ảnh kỹ thuật số chứa dữ liệu gốc khi máy bắt ảnh và dữ liệu thô này chưa hề qua một công đoạn xử lý nào. Thế nhưng, đến nay, chưa từng có một chuẩn mực nào dành riêng cho định dạng ảnh này, nhiều khi nó còn khác nhau giữ 2 model máy ảnh của cùng một hãng sản xuất...


- chức năng của mục này là giúp bạn Convert ảnh từ định dạng Raw sang JPG/JPEG. Hỗ trợ các máy ảnh như: Canon, Fuji, Kodak, Nikon, Sony,...


- Click Add để chọn các ảnh .raw muốn chuyển sang jpg/jpeg. Có thể Add nhiều ảnh một lần.


- Conversion Options: Các thiết lập tuỳ chỉnh. Tick vào ô vuông nhỏ để chọn.

. Half Size (Faster): Ảnh sau khi convert sẽ có size bằng một nửa kích thước ảnh gốc.

. Auto White Balance: Chế độ tự động cân bằng trắng (khái niệm này MTV bất đề cập vì nó khá dài)

. Camera White Balance, if possible: Cân bằng trắng nếu có thể (dịch xuôi: Nếu có thể cân bằng trắng được thì hãy thực hiện).


- Khung Preview cho phép bạn xem trước kết quả ảnh. Sau khi Add ảnh thì click chọn ảnh muốn xem trước (trong trường hợp add nhiều ảnh) rồi click Privew để nó load ảnh.


- Save để save ảnh vào máy ở dạng jpeg/jpg.


- Copy để copy ảnh vào Clipboard.


- Photo Edit để bạn tiến hành chỉnh sửa ảnh (Ảnh này vừa là định dạng jpeg/jpg).


- Convert giúp bạn tiến hành chuyển ảnh sang định dạng jpeg/jpg.


Color Picker: Giúp bạn lấy ngựa màu của ảnh/vùng


- Giữ chuột lên ống nhỏ giọt (khoanh vùng đỏ), sau đó rê chuột tới vùng muốn lấy ngựa màu để đánh dấu. Nhả chuột ra, khi đó, trong khung Color Picker sẽ xuất hiện vùng được đánh dấu. Rê chuột vào nơi muốn lấy ngựa màu và click trái chuột để chấm điểm (xác định) màu muốn lấy.


- Current Color: Cho bạn biết nơi con hiện đang đứng có màu gì (khung này bất cố định được do nó chạy màu theo trỏ chuột). Phần này gồm 3 phần chính: 1 ô vuông hiển thị màu (khoanh vùng xanh dương), 1 khung hiển thị ngựa màu HEX (khoanh vùng xanh lá), 1 khung hiển thị ngựa màu RGB (khoanh vùng cam).


- Picked Color History: Sau khi click chuột chấm điểm thì thông số màu điểm bạn chấm sẽ hiển thị ở đây. Thông tin mới nhất sẽ nằm trên cùng.


- Biểu tượng 2 tờ giấy nằm chồng nhau là để copy vào Clipboard.


Screen Capture: Chụp ảnh màn hình


chức năng này theo MTV thì chưa được hay lắm. Khi vừa vào chế độ chụp thì bấm phím Esc nó bất chịu nhả mà buộc phải chụp xong mới chịu nhả ra.


- Capture Full Sceen: Chụp toàn màn hình.

- Capture Window: Chụp ảnh cửa sổ WIN

- Capture Region: Chụp ảnh vùng lựa chọn. Click chuột một lần lên vùng chụp để đánh dấu cột mốc, rê chuột để làm ra (tạo) thành 1 vùng có điểm gốc là điểm đánh dấu ban đầu.

- Repeate last capture: Lặp lại hình chụp cuối cùng.


- Capture Screen Process gồm 2 mục:

. Copy to clipboard: Copy vào clipboard (bảng tạm).

. Open at the tab of Editor: Chụp và mở ảnh vừa chụp trên một tab mới trong Editor (sửa ảnh trước khi save). Sử dụng Editor thế nào thì sẽ được chỉ dẫn ở mục Editor.


Splitter: Cắt ảnh/chia ảnh thành nhiều phần


- Click Open để mở ảnh cần cắt ra.


- Cột phải ta có 2 tab: Col, Row và Width, Height


. Tab Col, Row sẽ chia tấm ảnh thành hàng và cột. Các ô làm ra (tạo) bởi các đường kẻ dọc, ngang này sẽ có kích thước bằng nhau. Việc canh chỉnh kích thước là trả toàn tự động, bạn chỉ cần xác định muốn có bao nhiêu ô (hay bao nhiêu hàng, cột là xong việc). Trong tab Col. Row ta có khung Columns để xác định số cột muốn chia, khung Rows để xác định số hàng muốn chia và Cell Size (px) là kích thước mỗi ô được tính bằng đơn vị pixel.


. Tab Width, Height cũng chia tấm ảnh thành hàng và cột nhưng lại tác động tới kích thước ô chứ bất theo kiểu chia cho đều như Col, Row. Vd MTV chọn kích thước là 300x300 thì ô sẽ có width = 300px và height = 300px. Ngoài ra, thứ tự ưu tiên kích thước là từ trái qua, từ trên xuống. Vd: MTV có 1 ảnh gốc là 500x500, thiết lập chia trong tab Width, Height là 300x300 thì sẽ được 1 ô có size là 300x300, các ô còn lại (200px) sẽ làm ra (tạo) thành các ô có kích thước thiếu. Trong tab Width, Height ta có khung Width (px) để xác định chiều rộng lớn ô, Height (px) xác định chiều cao ô và ColsxRows là số hàng và cột.


- Sau khi xác định xong thông số thì click Split để chia ảnh. Một bảng mới hiện ra với 3 vùng tuỳ chọn

. Location of Saved files: Nơi lưu file làm ra (tạo) thành.

. Image Format: Định dạng file xuất ra. Original Format (giữ nguyên định dạng file của ảnh gốc), JPG, PNG, BMP và GIF.

. JPEG Quality (chỉ dùng được cho định dạng ảnh JPEG/JPG): Tuỳ chọn chất lượng ảnh xuất ra.


- Click Split thêm một lần nữa để thực hiện thao tác.


Kết quả:


Print: In ấn/xuất bản


- Click Add > Add a photo để chọn ảnh cần in ra. Sau khi OK chọn ảnh sẽ có một hộp thoại hỏi "The number of copies" thì bạn chọn con số cho phù hợp với nhu cầu. Vd: Muốn in ra 3 bản tương tự nhau thì điền 3 vào khung "How many copies, do you want to add?". Tuy nhiên, cần lưu ý: số lượng ảnh trên 1 trang (page) phụ thuộc vào kích thước của ảnh.


hay bạn có thể sổ cây thư mục bên cột trái chọn thư mục chứa hình, giữ chuột lên hình muốn in rồi kéo qua cột giữa, nhả chuột (chức năng Drag&Drop) để thêm hình.


- Cột giữa hiển thị (preview) các thiết lập của bạn.


- Cột phải có các mục sau: (sau khi vừa add hình vào)

. Add: Thêm hình.

. Print... : Tiến hành in hình ra.

. Print Setup... : Các thiết lập cho sự kiện in ấn (cái này bạn nào có máy in là biết)

. Printer: Tên máy in (không phải tên của máy in thật mà là tên của một chương trình in - nói thế cho dễ hiểu). Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Paper: Loại trang in. Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Printable: Kích thước trang in.


. Tab Potrait Shot Print:

---------- Khung menu sổ xuống để bạn chọn kích thước ảnh sẽ in ra trên 1 trang giấy (page).

---------- Landscape: trang giấy ngang.

---------- Portrait: Trang giấy dọc.

---------- Photo Size: Kích thước hình trên trang in, tính bằng milimet. Khung dưới Photo Size cho biết số ảnh trên trang (ứng với size ảnh).

---------- Filename Height: Tên ảnh (nếu bất muốn in cả tên ảnh thì chọn Off - mặc định Off)

---------- Intervals(mm): Khoảng cách giữa các ảnh. Chỉ tác dụng khi có từ 2 ảnh trở lên.

---------- Stretch: Giãn ảnh ra (chức năng này bất nên dùng vì có thể khiến ảnh bị méo).

---------- Paper Full: Dàn ảnh ra cho đầy vùng chứa (chức năng này bất gây méo ảnh nhưng lại gây hụt (mất) một phần nào đó của ảnh).

---------- Image Full: Dàn ảnh ra với kích thước tỉ lệ với vùng chứa ảnh (toàn vẹn ảnh).

---------- 72/96/120/300 DPI: Số điểm ảnh trên một inch (DPI = Dots per inch). DPI càng cao thì ảnh khi in ra càng sắc nét.

---------- Photo Align: Vị trí ảnh (canh lề).

---------- Gamma: Canh chỉnh độ sáng cho ảnh, nút Initialize giúp bạn đưa độ sáng về độ sáng gốc của ảnh.

---------- Draw a photo border: Tạo đường viền cho ảnh khi in ra.

---------- Rotate a photo automatically: Tự động xoay chiều ảnh.

---------- Grayscale: Thang độ xám, tác dụng đưa ảnh thành trắng-đen thay vì màu.

---------- Sepia: Màu Sepia (Sepia còn có thể là màu được tinh chế bằng chất mực của con mực, có màu nâu đen).

---------- Reset: Trả lại màu vốn có.


. Tab Thumbnail Print: Những phần nào tương tự vừa nêu trong tab Shot Print sẽ bất nhắc lại.

---------- Rows per a page: Số hàng trong một trang.

---------- Columns per a page: Số cột trong một trang.

Nếu số hàng bằng số cột là 1 thì ảnh sẽ trọn một trang giấy với kích thước tương ứng tỉ lệ. Khi đó, nếu chọn nhiều hình thì sẽ in ra nhiều trang (mỗi trang 1 hình) thay vì nhiều hình 1 trang.


- Thiết lập xong rồi thì click Print... để thực hiện.


AniGif: Tạo hình động ở định dạng .gif


Yêu cầu: Tối thiểu 2 tấm ảnh.

Khuyên dùng: Nên chọn ảnh có kích thước bằng nhau (bằng cả rộng lớn và cao).


- Gồm 3 cột: (Chúng ta nêu 3 cột nhưng chỉ xét cột phải)

. Cột trái là cây thư mục và khung Preview.

. Cột giữa: Hiển thị.

. Cột phải: Thiết lập thông số cho ảnh.


- Cột phải có các chức năng:

. Add > Add a photo: Chọn hình. Khuyến khích chọn hình từ cây thư mục bên cột trái cho tiện. Nếu dùng chức năng bên cột trái thì có thể kéo thả ảnh. Sau khi có tối thiểu 2 tấm ảnh thì chức năng chuyển ảnh lập tức hoạt động.

. Save: Lưu lại ảnh.

. Web Browser Preview: Xem trước ảnh trên trình duyệt web (chức năng này sao MTV chọn nó bất xi nhê ta, chắc do dùng bản Portable).

. Nút Play (hình tam giác mũi nhọn hướng về bên phải): Chạy chế độ chuyển ảnh.

. Nút Stop (hình ô vuông): Ngừng chế độ chuyển ảnh.

. Bên phải nút Stop cho biết số ảnh được chọn và đang đứng ở (đang chuyển tới) ảnh thứ mấy.

. Change time: Thay đổi thời (gian) gian chuyển ảnh. Cứ 100 đơn vị là bằng 1 giây.

. Change effect: Hiệu ứng chuyển ảnh.

---------- No Transit Effect: Không hiệu ứng

---------- Move up the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ dưới lên thay cho ảnh trước.

---------- Move down the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trên xuống thay cho ảnh trước.

---------- Move left the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ phải qua thay cho ảnh trước.

---------- Move right the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trái qua thay cho ảnh trước.

---------- Transit the current frame to backgound color: Ảnh trước chuyển dần sang màu nền rồi từ màu nền chuyển dần sang ảnh sau (màu nền sẽ đề cập ở dưới).

---------- Transit the current frame to black: Ảnh trước chuyển dần sang màu đen rồi từ màu đen chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Transit the current frame to white: Ảnh trước chuyển dần sang màu trắng rồi từ màu trắng chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Canvas: Kích thước ảnh. Khung sổ tuỳ chọn gồm: The first photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh đầu tiên làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The biggest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh lớn nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The smallest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh nhỏ nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), Set the canvas size (tự chọn kích thước mong muốn).

---------- Thanh trượt: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh (resize)

---------- Resize Ratio: Cho biết tỉ lệ resize so với kích thước gốc.

---------- Background Color: Tuỳ chọn màu nền (phục vụ cho mục Change effect ở trên).

---------- Stretch, Paper Full, Image Full, Image Full (No Enlargement - Không phóng lớn ảnh), Photo Align: Đã giải thích ở phần trước nên bất nói lại.


- Sau khi thiết lập xong rồi thì Save lại.


Kết quả:


Combine: Kết hợp, phối hợp


- Gồm 3 cột.


- Cột giữa phía dưới có thanh Preview Zoom để tuỳ chỉnh tiềm năng quan sát bố cục ảnh, bạn sử dụng nó để có cái nhìn bao quát hơn.


- Cột phải gồm các chức năng:

. Add: Thêm ảnh vào (nên dùng chức năng kéo thả).

. Save: Lưu lại kết quả / xuất ảnh ra.

. Edit: Dẫn tới công cụ Editor (Công cụ này sẽ chỉ dẫn ở các phần sau).

. 3 tab Down, Side, Checker.


Do có những phần vừa hướng dẫn và chú giải ở trên rồi nên chỉ đề cập tới các phần mới.


- Cụ thể 3 tab:

. Tab Down: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 dọc từ trên xuống.

---------- Outer Margin: Khoảng cách từ hình (tất cả hình) với lề bao ngoài.

---------- Intervals of photos: Khoảng cách giữa các hình (chỗ đường nối ảnh).

---------- Round: Tạo góc bo tròn (tính trên từng ảnh).

---------- Frame: Tạo khung ảnh cho hình (tính trên từng tấm nhưng mang tính hàng loạt) và khi dùng chức năng này thì chức năng Round ở trên sẽ bị không hiệu hoá (mất tác dụng). Có rất nhiều kiểu frame (khung) cho bạn lựa chọn. Chắc lượng frame cũng cả trăm cái.


. Tab Side: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 hàng ngang từ trái qua phải.

Các chức năng tương tự tab Down.


. Tab Checker: Sẽ cho ảnh xếp theo dạng caro (hàng, cột).

---------- Horizontal Align: Canh lề ngang.

---------- Vertical Align: Canh lề dọc

---------- Columns: Sổ xuống để chọn số cột muốn hiển thị.


Kết quả:


Page: Dàn trang cho ảnh


Các chức năng vừa nêu và mô tả sẽ bất nhắc lại.


- Cột trái gồm các chức năng:

. Hình hạt dẻ nằm sau Size: Dùng xác định kích thước và tỉ lệ cho ảnh.

. Margin: Canh lề (4 hướng).

. Filter: Bộ lọc màu cho ảnh. Bạn hãy tự thử sẽ thấy kết quả.

. Khung chọn kiểu bố cục trang: Có khá nhiều kiểu bố cục cho bạn lựa chọn.


Kết quả:


Editor: Công cụ chỉnh sửa


Đây là phần quan trọng nhất trong PhotoScape và phần này có liên quan tới Batch Editor do cả 2 có chức năng tương tự nhau.


- Đầu tiên, chúng ta kéo thả hình qua để tiến hành thao tác chỉnh sửa.

- Mọi thao tác sai hãy click nút Undo hay tổ hợp phím Ctrl + Z để trả tác.


- (1): Xoay hình sang trái 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (2): Xoay hình sang phải 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (3): Giúp đảo ảnh từ trái sang phải và ngược lại.

- (4): Giúp đảo ảnh từ trên xuống dưới và ngược lại.

- (5): chức năng này gồm 2 tab con:

----------- Tab Rotate: Xoay ảnh, bạn trượt thanh trượt sang trái hay sang phải để có thể xoay ảnh. Khung "Overflow Method" sẽ giúp bạn bổ sung phần bị khuyết khi xoay ảnh (trong đó tuỳ chọn Repeat là hay nhất). Check box "Keep the original size" giúp bạn giữ nguyên kích thước gốc khi thao tác.




------------ Tab Level Off: Cũng là một dạng xoay ảnh nhưng mức độ nhẹ hơn Rotate nhiều. Khi xoay, ảnh sẽ tự phóng to lên để loại bỏ phần bị khuyết do xoay ảnh. Chính lẽ đó sẽ bất xoay được nhiều.

- (6): Tuỳ chọn màu nền của khung chỉnh sửa (để dễ nhìn).

- (7): chức năng phóng to theo tỉ lệ 1:1

- (8), (10), (11): chức năng phóng to bằng cách click vào kính lúp (+) hay (-).

- (9): Phần trăm sai lệch so với kích thước gốc (100% là kích thước gốc).


Ở tab Home, ta có các chức năng như sau:


- (1): Tạo màu Sepia cho ảnh.

- (2): Tạo thang độ xám cho ảnh (ảnh trắng đen).

- (3): Giúp bạn đưa ảnh về một màu đơn sắc nào đó.

- (4): Màu âm bản (giống màu nhìn thấy khi soi phim qua ánh sáng).

- Khung Frame: Tạo khung ảnh cho hình.

- Round: Bo tròn góc cho ảnh.

- Margin: Tạo khoảng cách từ ảnh tới các lề.

- Frame Line: Tạo khung cho ảnh nhưng dưới dạng đường thẳng (line).

- Resize: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh.

- Bright, Color: Tuỳ chỉnh độ sáng và màu sắc cho ảnh. Các hiệu ứng trong đây MTV bất thể miêu tả được. các bạn hãy tự thử để biết rõ hơn.

- Auto Level: Tự động cân bằng chất lượng ảnh (chức năng này bất phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất, cẩn thận vì nó có thể làm thay đổi màu sắc ảnh gốc).

- Auto Contrast: Tự động cân bằng sự tương phản màu sắc trong ảnh.

- Sharpen: chức năng này có thể giúp ảnh bạn được sắc nét hơn (bằng cách bổ sung màu).

- Bloom: chức năng này làm ra (tạo) sự nhoà ra của ảnh (nhoà sáng).

- Backlight: Tuỳ chỉnh độ sáng bối cảnh của ảnh.


Ở tab Object, ta có các chức năng như sau:


- (1): Giúp bạn chèn hình, biểu tượng vào trong hình. Double click vào hình muốn chèn trong thư viện hình có sẵn.

- (2): Giúp bạn chèn khung đối thoại.

- (3): Giúp bạn nhập vào một đoạn văn bản cho hình.

- (4): Khung soạn thảo một đoạn văn bản.

- (5): Chèn biểu tượng (symbol) vào ảnh.

- (6): Vẽ ra một đường bất kì.

- (7): Vẽ đường thẳng.

- (8): Vẽ hình chữ nhật, hình vuông. Nếu tick chọn "Fill" thì sẽ là một hình chữ nhật, hình vuông đặc. Ngược lại thì chỉ là một khung chữ nhật hay vuông.

- (9): Vẽ hình elip hay hình chữ nhật (hình vuông) có góc bo tròn.

- (10): Vẽ hình tròn.

- (11): Vẽ hình (nhiều) đa giác.

- (12): Vẽ ngôi sao nhiều cánh.


Ở tab Crop, có công dụng cắt hình. Nếu bạn tick chọn vào dòng Crop roundly thì sẽ được vùng cắt bo tròn các góc.


Ở tab Region, ta có các chức năng:


Các chức năng trong tab này sử dụng như sau: Bạn click chọn chức năng muốn dùng, sau đó giữ trái chuột kéo một vùng đánh dấu lên nơi cần sửa rồi nhả chuột ra là được.


- Red eye: Khử mắt đỏ.

- Mole: Tạo một nốt (vùng). (Không biết giải thích chức năng này sao đây nữa, các bạn tự thử vậy)

- Mosaic: Tạo vùng ảnh tiềmm (giống như mấy cái hiệu ứng che khuôn mặt hay dùng trên báo).


The End


PS: Nếu Mod quyết định Move topic này vì cảm giác không phù hợp thì hãy Delete luôn thay vì Move! MTV không trách gì cả. Thân!


Nguồn từ :

vào đây để được xem full và các bạn nên nhớ thanks tớ nhá công tìm

bA`i vjE^"t dC mA`, cA?m o*N n` a.K

 

l3f_gemini_a

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

mình chưa đọc hết vỳ nó dài wá d2 j` cũng vừa thanks cho bạn 1 cái vì vừa pót bàináh
 

thunga_1980

New Member
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

hay lắm ah` mình sẽ thử xem nó thế nào vậy dù gì thì cũng thanks bạn nhiều
 
Hướng dẫn sử dụng PhotoScape cho ng` chưa bik

Trích:

Love online and love game

Trước nhất, xin nói rõ, đây là bản chỉ dẫn sử dụng PhotoScape mà MTV viết riêng cho Box "Hỏi-đáp Blog". Vì thế, MTV xin mạn phép được post bài viết này vào Box Hỏi Đáp Blog của chúng ta. Nào, giờ thì chúng ta bước vào tìm hiểu chức năng của PhotoScape nhé!


Trang chủ:

Download:

Trạng thái cấp phát: Freeware (Phần mềm miễn phí)

Donate (Ủng hộ, quyên góp) - Tối thiểu 10$/lần:



Lưu ý: Để giảm tải cho MTV + tốc độ load trang thì MTV sẽ hạn chế tối (nhiều) đa hình ảnh, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết!


Giao diện ban đầu của PhotoScape (tab PhotoScape nằm ở cuối cùng trên thanh điều khiển tuỳ chọn) như sau:


Tab này giúp hiển thị các chức năng như: (sẽ đi trước các chức năng dễ)


HomePage: Đến trang chủ (website) của PhotoScape (

).


Viewer: Chức năng xem ảnh, gồm 2 cột trái và phải.


- Cột trái hiển thị cây thư mục, ảnh xem trước (thumbnails), thông số ảnh, Folder Favorites (hình ngôi sao nhỏ màu vàng nằm sát góc trái-dưới), refesh, Explore Folder.

. Cây thư mục: Hiển thị toàn bộ các thư mục có thể thấy (thư mục bất đang trong chế độ ẩn).

. Ảnh xem trước (thumbnails): Một ảnh nhỏ được hiển thị khi ta click chuột lên ảnh tương ứng (giống trong WIN).

. Thông số ảnh: Dung lượng ảnh và kích thước ảnh.

. Folder Favorites: Thư mục yêu thích, chức năng này giúp bạn tìm tới thư mục vừa được đánh dấu một cách nhanh chóng. Click vào hình ngôi sao và chọn Add your folder to Favorites để add thư mục đang xem (thư mục được chọn trong cây thư mục). Sau đó, ta sẽ có thêm mục Folder Favorites Manager... trong hình ngôi sao. Click vào Folder Favorites Manager... ta sẽ được một trang quản lý các thư mục vừa add vào Favorites (gồm các tuỳ chọn Up, Down, Delete, Delete All,...)

. Refesh: Hình mũi tên xoay vòng (nằm cạnh Folder Favorites), gồm 2 tuỳ chọn Refesh (F5) hay Refesh Cache (Ctrl + F5). Refesh (làm tươi) là cập nhật thông thường còn Refesh Cache sẽ cập nhật lại toàn bộ.


- Cột phải hiển thị những hình ảnh mà chương trình bắt được trong các thư mục tương ứng (thư mục được chọn bên cột trái), thùng rác, 2 phím xoay chiều ảnh, phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails.

. Xem ảnh:

Khi click trái 1 lần bất kì ảnh nào nó sẽ hiện ảnh xem trước (thumbnails) và thông số bên cột trái.

Nếu double click nó sẽ xuất hiện một trang xem ảnh. Dùng phím mũi tên trái-phải để chuyển ảnh và trên-dưới để phóng to/thu nhỏ kích thước ảnh.

Để thoát chế độ xem ảnh có thể double click vào màn hình ở vị trí bất kì hay bấm phím Esc.

. Thùng rác: Click chọn ảnh và click vào thùng rác để xoá ảnh vừa chọn. Có thể dùng phím Delete trên bàn phím cho nhanh.

. Hai phím xoay chiều ảnh: Giúp xoay trái/phải ảnh vừa chọn.

. Phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails: Kéo thanh trượt sang trái để thu nhỏ và sang phải để phóng to.


Rename: Đổi tên ảnh


- Bấm nút Add để chọn ảnh muốn đổi tên và OK để chấp nhận các ảnh vừa chọn. Có thể chọn từng ảnh hay hàng loạt bằng cách:

. Ctrl + A (chọn hết số ảnh có trong thư mục tương ứng).

. Ctrl + Click chuột (chọn nhiều ảnh theo phương pháp chọn từng ảnh).

. Shift + Click chuột (click chọn ảnh đầu rồi giữ phím Shift click chọn ảnh cuối - nó sẽ gom các ảnh lại theo đường chéo hình chữ nhật hay vuông).

. Giữ trái chuột và rê chuột (kéo chuột) để khoanh vùng ảnh muốn chọn.

. Phối hợp Rê chuột chọn vùng cùng phím Ctrl. Giữ trái chuột và rê chọn vùng ảnh 1 (một), sau đó giữ phím Ctrl rồi giữ trái chuột và rê để chọn vùng ảnh 2 (hai). Lặp lại nhiều lần để có nhiều vùng.


- Sau khi chọn ảnh xong ta sẽ có một bảng liệt kê các ảnh vừa chọn, trong khung liệt kê tên ảnh đó có 2 cột, cột Original (gốc) cho biết tên gốc của ảnh và New Name là tên mới. Bạn có thể bỏ bớt ảnh trong khung bằng cách chọn ảnh cần bỏ rồi click Delete hay bấm Add để thêm ảnh.


- Phần File Naming gồm 3 khung: (Vị trí mỗi khung sẽ hiển thị theo thứ tự trước sau)

. Khung đầu ta sẽ ghi tên mong muốn. Ví dụ MTV chọn tên là Demo_IMG-

. Khung thứ hai là một dạng menu sổ, MTV chọn Number

. Khung thứ ba có thể ghi chữ tuỳ chọn, MTV bất ghi gì vào khung này


- Phần Separator (phân cách) dùng để làm ra (tạo) các dấu phân cách như: gạch nối ngắn ( - ), gạch nối dài ( _ ), phẩy ( , ), chấm ( . ). Phần này trong ví dụ của MTV bất có (do chọn Number).


- Phần Date-Time để xác định kiểu dữ liệu ngày-tháng-năm. Phần này trong ví dụ cũng bất có.


- Phần Starting Number dùng để đánh số cho ảnh, khung trên là số bắt đầu và khung dưới là số lượng số 0 (zero) sẽ được bù vào cho đủ số vừa chọn. Ví dụ MTV chọn là 3 thì sẽ như sau: 001, 002, 003,... Ở đây, MTV chọn số lượng là 2.


- Sau khi vừa tuỳ chọn xong thì bấm Convert để chương trình thao tác. Nếu cảm giác khi tuỳ chọn thiếu cái gì đó thì click Rollback để quay lại. Click nút X đỏ để tắt khung Rename.


- Quay lại Viewer bạn sẽ thấy sao vừa đổi tên mà trong này vẫn là tên cũ thì hãy thử bấm phím F5 hay Ctrl + F5 xem nào. Mọi thứ sẽ được cập nhật lại.


Raw Converter:


- Trước khi tìm hiểu chức năng này thì chúng ta cũng nên có chút kiến thức về định dạng ảnh .RAW

Raw là một định dạng ảnh kỹ thuật số chứa dữ liệu gốc khi máy bắt ảnh và dữ liệu thô này chưa hề qua một công đoạn xử lý nào. Thế nhưng, đến nay, chưa từng có một chuẩn mực nào dành riêng cho định dạng ảnh này, nhiều khi nó còn khác nhau giữ 2 model máy ảnh của cùng một hãng sản xuất...


- chức năng của mục này là giúp bạn Convert ảnh từ định dạng Raw sang JPG/JPEG. Hỗ trợ các máy ảnh như: Canon, Fuji, Kodak, Nikon, Sony,...


- Click Add để chọn các ảnh .raw muốn chuyển sang jpg/jpeg. Có thể Add nhiều ảnh một lần.


- Conversion Options: Các thiết lập tuỳ chỉnh. Tick vào ô vuông nhỏ để chọn.

. Half Size (Faster): Ảnh sau khi convert sẽ có size bằng một nửa kích thước ảnh gốc.

. Auto White Balance: Chế độ tự động cân bằng trắng (khái niệm này MTV bất đề cập vì nó khá dài)

. Camera White Balance, if possible: Cân bằng trắng nếu có thể (dịch xuôi: Nếu có thể cân bằng trắng được thì hãy thực hiện).


- Khung Preview cho phép bạn xem trước kết quả ảnh. Sau khi Add ảnh thì click chọn ảnh muốn xem trước (trong trường hợp add nhiều ảnh) rồi click Privew để nó load ảnh.


- Save để save ảnh vào máy ở dạng jpeg/jpg.


- Copy để copy ảnh vào Clipboard.


- Photo Edit để bạn tiến hành chỉnh sửa ảnh (Ảnh này vừa là định dạng jpeg/jpg).


- Convert giúp bạn tiến hành chuyển ảnh sang định dạng jpeg/jpg.


Color Picker: Giúp bạn lấy ngựa màu của ảnh/vùng


- Giữ chuột lên ống nhỏ giọt (khoanh vùng đỏ), sau đó rê chuột tới vùng muốn lấy ngựa màu để đánh dấu. Nhả chuột ra, khi đó, trong khung Color Picker sẽ xuất hiện vùng được đánh dấu. Rê chuột vào nơi muốn lấy ngựa màu và click trái chuột để chấm điểm (xác định) màu muốn lấy.


- Current Color: Cho bạn biết nơi con hiện đang đứng có màu gì (khung này bất cố định được do nó chạy màu theo trỏ chuột). Phần này gồm 3 phần chính: 1 ô vuông hiển thị màu (khoanh vùng xanh dương), 1 khung hiển thị ngựa màu HEX (khoanh vùng xanh lá), 1 khung hiển thị ngựa màu RGB (khoanh vùng cam).


- Picked Color History: Sau khi click chuột chấm điểm thì thông số màu điểm bạn chấm sẽ hiển thị ở đây. Thông tin mới nhất sẽ nằm trên cùng.


- Biểu tượng 2 tờ giấy nằm chồng nhau là để copy vào Clipboard.


Screen Capture: Chụp ảnh màn hình


chức năng này theo MTV thì chưa được hay lắm. Khi vừa vào chế độ chụp thì bấm phím Esc nó bất chịu nhả mà buộc phải chụp xong mới chịu nhả ra.


- Capture Full Sceen: Chụp toàn màn hình.

- Capture Window: Chụp ảnh cửa sổ WIN

- Capture Region: Chụp ảnh vùng lựa chọn. Click chuột một lần lên vùng chụp để đánh dấu cột mốc, rê chuột để làm ra (tạo) thành 1 vùng có điểm gốc là điểm đánh dấu ban đầu.

- Repeate last capture: Lặp lại hình chụp cuối cùng.


- Capture Screen Process gồm 2 mục:

. Copy to clipboard: Copy vào clipboard (bảng tạm).

. Open at the tab of Editor: Chụp và mở ảnh vừa chụp trên một tab mới trong Editor (sửa ảnh trước khi save). Sử dụng Editor thế nào thì sẽ được chỉ dẫn ở mục Editor.


Splitter: Cắt ảnh/chia ảnh thành nhiều phần


- Click Open để mở ảnh cần cắt ra.


- Cột phải ta có 2 tab: Col, Row và Width, Height


. Tab Col, Row sẽ chia tấm ảnh thành hàng và cột. Các ô làm ra (tạo) bởi các đường kẻ dọc, ngang này sẽ có kích thước bằng nhau. Việc canh chỉnh kích thước là trả toàn tự động, bạn chỉ cần xác định muốn có bao nhiêu ô (hay bao nhiêu hàng, cột là xong việc). Trong tab Col. Row ta có khung Columns để xác định số cột muốn chia, khung Rows để xác định số hàng muốn chia và Cell Size (px) là kích thước mỗi ô được tính bằng đơn vị pixel.


. Tab Width, Height cũng chia tấm ảnh thành hàng và cột nhưng lại tác động tới kích thước ô chứ bất theo kiểu chia cho đều như Col, Row. Vd MTV chọn kích thước là 300x300 thì ô sẽ có width = 300px và height = 300px. Ngoài ra, thứ tự ưu tiên kích thước là từ trái qua, từ trên xuống. Vd: MTV có 1 ảnh gốc là 500x500, thiết lập chia trong tab Width, Height là 300x300 thì sẽ được 1 ô có size là 300x300, các ô còn lại (200px) sẽ làm ra (tạo) thành các ô có kích thước thiếu. Trong tab Width, Height ta có khung Width (px) để xác định chiều rộng lớn ô, Height (px) xác định chiều cao ô và ColsxRows là số hàng và cột.


- Sau khi xác định xong thông số thì click Split để chia ảnh. Một bảng mới hiện ra với 3 vùng tuỳ chọn

. Location of Saved files: Nơi lưu file làm ra (tạo) thành.

. Image Format: Định dạng file xuất ra. Original Format (giữ nguyên định dạng file của ảnh gốc), JPG, PNG, BMP và GIF.

. JPEG Quality (chỉ dùng được cho định dạng ảnh JPEG/JPG): Tuỳ chọn chất lượng ảnh xuất ra.


- Click Split thêm một lần nữa để thực hiện thao tác.


Kết quả:


Print: In ấn/xuất bản


- Click Add > Add a photo để chọn ảnh cần in ra. Sau khi OK chọn ảnh sẽ có một hộp thoại hỏi "The number of copies" thì bạn chọn con số cho phù hợp với nhu cầu. Vd: Muốn in ra 3 bản tương tự nhau thì điền 3 vào khung "How many copies, do you want to add?". Tuy nhiên, cần lưu ý: số lượng ảnh trên 1 trang (page) phụ thuộc vào kích thước của ảnh.


hay bạn có thể sổ cây thư mục bên cột trái chọn thư mục chứa hình, giữ chuột lên hình muốn in rồi kéo qua cột giữa, nhả chuột (chức năng Drag&Drop) để thêm hình.


- Cột giữa hiển thị (preview) các thiết lập của bạn.


- Cột phải có các mục sau: (sau khi vừa add hình vào)

. Add: Thêm hình.

. Print... : Tiến hành in hình ra.

. Print Setup... : Các thiết lập cho sự kiện in ấn (cái này bạn nào có máy in là biết)

. Printer: Tên máy in (không phải tên của máy in thật mà là tên của một chương trình in - nói thế cho dễ hiểu). Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Paper: Loại trang in. Phần này phụ thuộc chuyện thiết lập trong mục Print Setup.

. Printable: Kích thước trang in.


. Tab Potrait Shot Print:

---------- Khung menu sổ xuống để bạn chọn kích thước ảnh sẽ in ra trên 1 trang giấy (page).

---------- Landscape: trang giấy ngang.

---------- Portrait: Trang giấy dọc.

---------- Photo Size: Kích thước hình trên trang in, tính bằng milimet. Khung dưới Photo Size cho biết số ảnh trên trang (ứng với size ảnh).

---------- Filename Height: Tên ảnh (nếu bất muốn in cả tên ảnh thì chọn Off - mặc định Off)

---------- Intervals(mm): Khoảng cách giữa các ảnh. Chỉ tác dụng khi có từ 2 ảnh trở lên.

---------- Stretch: Giãn ảnh ra (chức năng này bất nên dùng vì có thể khiến ảnh bị méo).

---------- Paper Full: Dàn ảnh ra cho đầy vùng chứa (chức năng này bất gây méo ảnh nhưng lại gây hụt (mất) một phần nào đó của ảnh).

---------- Image Full: Dàn ảnh ra với kích thước tỉ lệ với vùng chứa ảnh (toàn vẹn ảnh).

---------- 72/96/120/300 DPI: Số điểm ảnh trên một inch (DPI = Dots per inch). DPI càng cao thì ảnh khi in ra càng sắc nét.

---------- Photo Align: Vị trí ảnh (canh lề).

---------- Gamma: Canh chỉnh độ sáng cho ảnh, nút Initialize giúp bạn đưa độ sáng về độ sáng gốc của ảnh.

---------- Draw a photo border: Tạo đường viền cho ảnh khi in ra.

---------- Rotate a photo automatically: Tự động xoay chiều ảnh.

---------- Grayscale: Thang độ xám, tác dụng đưa ảnh thành trắng-đen thay vì màu.

---------- Sepia: Màu Sepia (Sepia còn có thể là màu được tinh chế bằng chất mực của con mực, có màu nâu đen).

---------- Reset: Trả lại màu vốn có.


. Tab Thumbnail Print: Những phần nào tương tự vừa nêu trong tab Shot Print sẽ bất nhắc lại.

---------- Rows per a page: Số hàng trong một trang.

---------- Columns per a page: Số cột trong một trang.

Nếu số hàng bằng số cột là 1 thì ảnh sẽ trọn một trang giấy với kích thước tương ứng tỉ lệ. Khi đó, nếu chọn nhiều hình thì sẽ in ra nhiều trang (mỗi trang 1 hình) thay vì nhiều hình 1 trang.


- Thiết lập xong rồi thì click Print... để thực hiện.


AniGif: Tạo hình động ở định dạng .gif


Yêu cầu: Tối thiểu 2 tấm ảnh.

Khuyên dùng: Nên chọn ảnh có kích thước bằng nhau (bằng cả rộng lớn và cao).


- Gồm 3 cột: (Chúng ta nêu 3 cột nhưng chỉ xét cột phải)

. Cột trái là cây thư mục và khung Preview.

. Cột giữa: Hiển thị.

. Cột phải: Thiết lập thông số cho ảnh.


- Cột phải có các chức năng:

. Add > Add a photo: Chọn hình. Khuyến khích chọn hình từ cây thư mục bên cột trái cho tiện. Nếu dùng chức năng bên cột trái thì có thể kéo thả ảnh. Sau khi có tối thiểu 2 tấm ảnh thì chức năng chuyển ảnh lập tức hoạt động.

. Save: Lưu lại ảnh.

. Web Browser Preview: Xem trước ảnh trên trình duyệt web (chức năng này sao MTV chọn nó bất xi nhê ta, chắc do dùng bản Portable).

. Nút Play (hình tam giác mũi nhọn hướng về bên phải): Chạy chế độ chuyển ảnh.

. Nút Stop (hình ô vuông): Ngừng chế độ chuyển ảnh.

. Bên phải nút Stop cho biết số ảnh được chọn và đang đứng ở (đang chuyển tới) ảnh thứ mấy.

. Change time: Thay đổi thời (gian) gian chuyển ảnh. Cứ 100 đơn vị là bằng 1 giây.

. Change effect: Hiệu ứng chuyển ảnh.

---------- No Transit Effect: Không hiệu ứng

---------- Move up the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ dưới lên thay cho ảnh trước.

---------- Move down the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trên xuống thay cho ảnh trước.

---------- Move left the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ phải qua thay cho ảnh trước.

---------- Move right the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trái qua thay cho ảnh trước.

---------- Transit the current frame to backgound color: Ảnh trước chuyển dần sang màu nền rồi từ màu nền chuyển dần sang ảnh sau (màu nền sẽ đề cập ở dưới).

---------- Transit the current frame to black: Ảnh trước chuyển dần sang màu đen rồi từ màu đen chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Transit the current frame to white: Ảnh trước chuyển dần sang màu trắng rồi từ màu trắng chuyển dần sang ảnh sau.

---------- Canvas: Kích thước ảnh. Khung sổ tuỳ chọn gồm: The first photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh đầu tiên làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The biggest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh lớn nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The smallest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh nhỏ nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), Set the canvas size (tự chọn kích thước mong muốn).

---------- Thanh trượt: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh (resize)

---------- Resize Ratio: Cho biết tỉ lệ resize so với kích thước gốc.

---------- Background Color: Tuỳ chọn màu nền (phục vụ cho mục Change effect ở trên).

---------- Stretch, Paper Full, Image Full, Image Full (No Enlargement - Không phóng lớn ảnh), Photo Align: Đã giải thích ở phần trước nên bất nói lại.


- Sau khi thiết lập xong rồi thì Save lại.


Kết quả:


Combine: Kết hợp, phối hợp


- Gồm 3 cột.


- Cột giữa phía dưới có thanh Preview Zoom để tuỳ chỉnh tiềm năng quan sát bố cục ảnh, bạn sử dụng nó để có cái nhìn bao quát hơn.


- Cột phải gồm các chức năng:

. Add: Thêm ảnh vào (nên dùng chức năng kéo thả).

. Save: Lưu lại kết quả / xuất ảnh ra.

. Edit: Dẫn tới công cụ Editor (Công cụ này sẽ chỉ dẫn ở các phần sau).

. 3 tab Down, Side, Checker.


Do có những phần vừa hướng dẫn và chú giải ở trên rồi nên chỉ đề cập tới các phần mới.


- Cụ thể 3 tab:

. Tab Down: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 dọc từ trên xuống.

---------- Outer Margin: Khoảng cách từ hình (tất cả hình) với lề bao ngoài.

---------- Intervals of photos: Khoảng cách giữa các hình (chỗ đường nối ảnh).

---------- Round: Tạo góc bo tròn (tính trên từng ảnh).

---------- Frame: Tạo khung ảnh cho hình (tính trên từng tấm nhưng mang tính hàng loạt) và khi dùng chức năng này thì chức năng Round ở trên sẽ bị không hiệu hoá (mất tác dụng). Có rất nhiều kiểu frame (khung) cho bạn lựa chọn. Chắc lượng frame cũng cả trăm cái.


. Tab Side: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 hàng ngang từ trái qua phải.

Các chức năng tương tự tab Down.


. Tab Checker: Sẽ cho ảnh xếp theo dạng caro (hàng, cột).

---------- Horizontal Align: Canh lề ngang.

---------- Vertical Align: Canh lề dọc

---------- Columns: Sổ xuống để chọn số cột muốn hiển thị.


Kết quả:


Page: Dàn trang cho ảnh


Các chức năng vừa nêu và mô tả sẽ bất nhắc lại.


- Cột trái gồm các chức năng:

. Hình hạt dẻ nằm sau Size: Dùng xác định kích thước và tỉ lệ cho ảnh.

. Margin: Canh lề (4 hướng).

. Filter: Bộ lọc màu cho ảnh. Bạn hãy tự thử sẽ thấy kết quả.

. Khung chọn kiểu bố cục trang: Có khá nhiều kiểu bố cục cho bạn lựa chọn.


Kết quả:


Editor: Công cụ chỉnh sửa


Đây là phần quan trọng nhất trong PhotoScape và phần này có liên quan tới Batch Editor do cả 2 có chức năng tương tự nhau.


- Đầu tiên, chúng ta kéo thả hình qua để tiến hành thao tác chỉnh sửa.

- Mọi thao tác sai hãy click nút Undo hay tổ hợp phím Ctrl + Z để trả tác.


- (1): Xoay hình sang trái 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (2): Xoay hình sang phải 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.

- (3): Giúp đảo ảnh từ trái sang phải và ngược lại.

- (4): Giúp đảo ảnh từ trên xuống dưới và ngược lại.

- (5): chức năng này gồm 2 tab con:

----------- Tab Rotate: Xoay ảnh, bạn trượt thanh trượt sang trái hay sang phải để có thể xoay ảnh. Khung "Overflow Method" sẽ giúp bạn bổ sung phần bị khuyết khi xoay ảnh (trong đó tuỳ chọn Repeat là hay nhất). Check box "Keep the original size" giúp bạn giữ nguyên kích thước gốc khi thao tác.




------------ Tab Level Off: Cũng là một dạng xoay ảnh nhưng mức độ nhẹ hơn Rotate nhiều. Khi xoay, ảnh sẽ tự phóng to lên để loại bỏ phần bị khuyết do xoay ảnh. Chính lẽ đó sẽ bất xoay được nhiều.

- (6): Tuỳ chọn màu nền của khung chỉnh sửa (để dễ nhìn).

- (7): chức năng phóng to theo tỉ lệ 1:1

- (8), (10), (11): chức năng phóng to bằng cách click vào kính lúp (+) hay (-).

- (9): Phần trăm sai lệch so với kích thước gốc (100% là kích thước gốc).


Ở tab Home, ta có các chức năng như sau:


- (1): Tạo màu Sepia cho ảnh.

- (2): Tạo thang độ xám cho ảnh (ảnh trắng đen).

- (3): Giúp bạn đưa ảnh về một màu đơn sắc nào đó.

- (4): Màu âm bản (giống màu nhìn thấy khi soi phim qua ánh sáng).

- Khung Frame: Tạo khung ảnh cho hình.

- Round: Bo tròn góc cho ảnh.

- Margin: Tạo khoảng cách từ ảnh tới các lề.

- Frame Line: Tạo khung cho ảnh nhưng dưới dạng đường thẳng (line).

- Resize: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh.

- Bright, Color: Tuỳ chỉnh độ sáng và màu sắc cho ảnh. Các hiệu ứng trong đây MTV bất thể miêu tả được. các bạn hãy tự thử để biết rõ hơn.

- Auto Level: Tự động cân bằng chất lượng ảnh (chức năng này bất phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất, cẩn thận vì nó có thể làm thay đổi màu sắc ảnh gốc).

- Auto Contrast: Tự động cân bằng sự tương phản màu sắc trong ảnh.

- Sharpen: chức năng này có thể giúp ảnh bạn được sắc nét hơn (bằng cách bổ sung màu).

- Bloom: chức năng này làm ra (tạo) sự nhoà ra của ảnh (nhoà sáng).

- Backlight: Tuỳ chỉnh độ sáng bối cảnh của ảnh.


Ở tab Object, ta có các chức năng như sau:


- (1): Giúp bạn chèn hình, biểu tượng vào trong hình. Double click vào hình muốn chèn trong thư viện hình có sẵn.

- (2): Giúp bạn chèn khung đối thoại.

- (3): Giúp bạn nhập vào một đoạn văn bản cho hình.

- (4): Khung soạn thảo một đoạn văn bản.

- (5): Chèn biểu tượng (symbol) vào ảnh.

- (6): Vẽ ra một đường bất kì.

- (7): Vẽ đường thẳng.

- (8): Vẽ hình chữ nhật, hình vuông. Nếu tick chọn "Fill" thì sẽ là một hình chữ nhật, hình vuông đặc. Ngược lại thì chỉ là một khung chữ nhật hay vuông.

- (9): Vẽ hình elip hay hình chữ nhật (hình vuông) có góc bo tròn.

- (10): Vẽ hình tròn.

- (11): Vẽ hình (nhiều) đa giác.

- (12): Vẽ ngôi sao nhiều cánh.


Ở tab Crop, có công dụng cắt hình. Nếu bạn tick chọn vào dòng Crop roundly thì sẽ được vùng cắt bo tròn các góc.


Ở tab Region, ta có các chức năng:


Các chức năng trong tab này sử dụng như sau: Bạn click chọn chức năng muốn dùng, sau đó giữ trái chuột kéo một vùng đánh dấu lên nơi cần sửa rồi nhả chuột ra là được.


- Red eye: Khử mắt đỏ.

- Mole: Tạo một nốt (vùng). (Không biết giải thích chức năng này sao đây nữa, các bạn tự thử vậy)

- Mosaic: Tạo vùng ảnh tiềmm (giống như mấy cái hiệu ứng che khuôn mặt hay dùng trên báo).


The End


PS: Nếu Mod quyết định Move topic này vì cảm giác không phù hợp thì hãy Delete luôn thay vì Move! MTV không trách gì cả. Thân!


Nguồn từ :

vào đây để được xem full và các bạn nên nhớ thanks tớ nhá công tìm

bạn cho mình hỏi trong photoscape này đâu có phần chỉnh màu tóc phải không,nếu bạn biết xin chỉ dùm mình. và phần chỉnh mắt đỏ mình làm hoài no không co duoc. mình rất thích phần chỉnh hình này.mong nhận thư hồi âm

 
Top