daigai

Well-Known Member
Link tải miễn phí luận văn
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam
đang từng bước bước vào vòng xoáy của hội nhập và toàn cầu hóa. Xu hướng đầu
tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng cần được chú trọng vì hoạt động
này mở ra một mặt trận kinh tế thứ hai nhằm khai thác thị trường và lợi thế cạnh
tranh của các nước khác để bổ sung, hỗ trợ sự phát triển kinh tế trong nước và nâng
cao vị thế kinh tế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Những năm qua, làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam gia tăng mạnh mẽ, cả về số lượng và quy mô dự án, đa dạng về địa bàn
và lĩnh vực đầu tư. Trong đó, ASEAN là khu vực đầu tư, thị trường xuất khẩu quan
trọng của Việt Nam. Thành lập từ năm 1967, cộng đồng ASEAN ngày càng khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế thế giới. Tiềm năng kinh tế của ASEAN là
rất ấn tượng. Nếu gộp lại, các thành viên của khối gồm Brunei, Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam
sẽ tạo thành nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới. Hơn nữa, theo lộ trình hội nhập Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được thành lập vào ngày 31/12/2015, việc tham gia
vào AEC sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước sẽ có nhiều cơ hội xâm nhập thị
trường các nước trong khối và tăng cường cơ hội đầu tư phát triển ra nước ngoài
của Việt Nam.
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam, tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều mang tính chất định tính, và
mới nghiên cứu về dòng vốn OFDI chung, chưa có đề tài nào làm rõ được dòng
vốn OFDI vào khu vực ASEAN cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động này
trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ thực tế này, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Tăng cường đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào khu vực ASEAN trong điều kiện hội
2. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự tác động của các nhân tố
vĩ mô lên dòng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN.
Các mục đích nghiên cứu cụ thể bao gồm: (i) Hệ thống hóa lý thuyết về OFDI,
tìm hiểu các nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn về OFDI. Qua đó, đưa ra
khoảng trống nghiên cứu. (ii) Giới thiệu về môi trường đầu tư vào khu vực ASEAN
và chỉ ra xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của thế giới. (iii) Làm rõ thực
trạng OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN thông qua việc phân tích các số
liệu thu thập được. Từ đó, đánh giá thành công và hạn chế của hoạt động OFDI của
Việt Nam hiện nay. (iv) Nghiên cứu những nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng tới
tăng trưởng dòng OFDI của Việt Nam vào ASEAN. Ứng dụng mô hình con đường
đầu tư phát triển (IDP) để phân tích các nhân tố đó. (v) Đề xuất các giải pháp và
đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường dòng vốn OFDI của Việt Nam vào
khu vực ASEAN trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần tập trung làm rõ những vấn đề sau:
(i) Chỉ ra xu hướng và sự cần thiết đầu tư vào khu vực ASEAN trong thời kỳ hội
nhập; (ii) Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp vào khu vực ASEAN của Việt Nam;
(iii) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam
vào khu vực ASEAN; (iv) Làm rõ tính đúng đắn và ưu việt của mô hình con đường
đầu tư phát triển (IDP) trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng
cường OFDI của Việt Nam vào ASEAN.
2.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu thực trạng OFDI của Việt Nam vào khu
vực ASEAN trong giai đoạn 2000 – 2013.
Đối tượng nghiên cứu: Dòng OFDI của Việt Nam vào ASEAN và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tăng cường dòng vốn đó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: thống kê,
phân tích mô tả, mô hình lượng… Hơn thế, đề tài còn đi sâu vào phân tích những
vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất là đảm bảo tính
thực tiễn, tính khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được
trình bày.
4. Những đóng góp mới của bài nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam phần lớn chỉ tập trung nghiên
cứu dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chưa khai thác sâu vào dòng vốn vào
khu vực ASEAN – khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất của OFDI Việt Nam. Do hạn
chế này, bài nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về dòng vốn
OFDI của Việt Nam vào ASEAN, sử dụng số liệu thứ cấp về dòng vốn OFDI trong
khoảng thời gian 24 năm (từ năm 1990 đến năm 2013), bổ sung các số liệu khác
cho phép bài nghiên cứu xác định các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới dòng vốn OFDI,
bao gồm: GDP bình quân trên đầu người, phần trăm chi nghiên cứu khoa học công
nghệ/ tổng chi ngân sách nhà nước (RDSB), dòng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam hàng năm. Qua kết quả chạy mô hình IDP, cho thấy nhân tố trình độ khoa học
công nghệ có tác động lớn tới nguồn vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực
ASEAN. Bài nghiên cứu cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình đầu tư trực
tiếp vào khu vực ASEAN và đưa ra mức độ tác động của các nhân tố vĩ mô tới
dòng vốn, từ đó giúp các nhà đầu tư tìm ra giải pháp để tăng cường dòng vốn OFDI
5. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài
liệu tham khảo, nội dung chính của bài nghiên cứu khoa học được chia làm 5
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động OFDI
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN
Chương 4: Ứng dụng mô hình IDP để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ
mô tác động tới dòng vốn OFDI của Việt Nam vào khu vực ASEAN.
Chương 5: Giải pháp và một số khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vào khu vực ASEAN.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
1.1 Khái niệm về OFDI
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế
hay cá nhân nước ngoài góp toàn bộ hay một phần vốn đủ lớn vào một đối tượng
nhất định của nước sở tại nhằm trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng đó.
1.2. Phân loại OFDI
1.2.1. Theo bản chất đầu tư
1.2.1.1. Đầu tư mới (Greenfield Investment, GI)
1.2.1.2. Mua lại và sáp nhập (Merger and Acquisitions_M&A)
1.2.2. Theo hình thức đầu tư
1.2.2.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.2.2.2. Hình thức Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise)
1.2.2.3. Hình thức Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign –
Invested Enterprise)
1.2.3. Theo mục tiêu đầu tư
1.2.3.1. Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Intergration – Tích hợp dọc)
1.2.3.2. Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Intergration – Tích hợp ngang)
1.3. Vai trò của OFDI
1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
1.3.1.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, OFDI giúp các nhà đầu tư khai thác hiệu quả lợi thế về vốn. Thứ hai,
OFDI giúp các nước đi đầu tư kéo dài chu kỳ của công nghệ và sản phẩm.
1.3.1.2. Tác động tiêu cực.
Thứ nhất, OFDI làm phân tán nguồn lực về tài chính, về con người. Thứ hai,
việc quản lý hoạt động OFDI không tốt có thể dẫn đến hiện tượng “chảy máu ngoại
tệ”. Thứ ba, OFDI làm các nước đi đầu tư rơi vào tình trạng phải nhập khẩu một số
hàng hóa và dịch vụ.
1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư
1.3.2.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển. Thứ hai, thúc đẩy chuyển giao
công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Thứ ba, giúp
các doanh nghiệp địa phương tiếp cận với thị trường thế giới.
1.3.2.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Thứ hai, tác động xấu tới các
doanh nghiệp trong nước. Thứ ba, nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ.
1.4. Đặc điểm của OFDI
Thứ nhất, OFDI có sự di chuyển nguồn lực ra nước ngoài. Thứ hai, có sự tham
gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
thường mang tính rủi ro cao.
1.5. Các nhân tố tác động tới nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.
1.5.1. Các nhân tố từ phía nước nhận đầu tư
1.5.1.1. Môi trường chính trị - xã hội, kinh tế.
1.5.1.2. Các chính sách kinh tế và hệ thống pháp luật.
1.5.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.5.1.4. Nguồn nhân lực.
1.5.2. Các nhân tố nước đi đàu tư
1.5.2.1. Chính sách kinh tế vĩ mô
1.5.2.2. Các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
1.5.2.3. Tiềm lực kinh tế - khoa học - công nghệ
1.5.3. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Các nghiên cứu lý thuyết về OFDI
2.1.1. Các lý thuyết vi mô
2.1.1.1. Lý thuyết về lợi thế độc quyền
2.1.1.2. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
2.1.1.3. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm
2.1.1.4. Lý thuyết chiết trung
2.1.2. Các lý thuyết vĩ mô
2.1.2.1. Lý thuyết các yếu tố sản xuất
2.1.2.2. Học Thuyết Lợi nhuận cận biên vốn
2.1.2.3. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment
Development Path – IDP)
2.2. Các nghiên cứu thực tiễn về OFDI
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC
3.1. Giới thiệu môi trường đầu tư của khu vực ASEAN
3.1.1. Khái quát về ASEAN
3.1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ASEAN
3.1.3. Môi trường chính trị, kinh tế khu vực ASEAN
3.1.4. Các hiệp định hợp tác của ASEAN có liên quan tới hoạt động đầu tư và
cộng đồng kinh tế ASEAN.
3.1.4.1. Các hiệp định hợp tác của ASEAN có liên quan tới hoạt động đầu tư.
a. Hợp tác về đầu tư của liên kết tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS)
b. Các hiệp định hợp tác về đầu tư của liên kết Việt Nam – Lào – Campuchia
3.1.4.2. Cộng đồng kinh tế ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một tổ chức hợp tác liên chính phủ dự kiến
sẽ được thành lập vào cuối năm 2015. AEC ra đời được coi là một bước ngoặt đánh
dấu sự hòa nhập toàn diện các nền kinh tế Đông Nam Á. Một khi AEC được hình
thành, nó sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư trực tiếp
ra toàn bộ thị trường ASEAN với chi phí thấp hơn nhiều so với hiện nay.
3.2. Xu hướng đầu tư vào ASEAN trên thế giới
Các công ty đa quốc gia đang có xu hướng dịch chuyển cơ sở sản xuất sang các
quốc gia ASEAN, nơi có lực lượng lao động lớn, nhu cầu nội địa mạnh mẽ và chi
phí thấp. Trong năm 2014, ASEAN tiếp tục trở thành khu vực thu hút nhiều vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư vào khu vực này không
đều do sự thay đổi về chính trị và chi phí kinh doanh khác nhau.
3.3. Các chính sách chủ yếu về OFDI của Việt Nam
3.3.1. Giai đoạn 1999-2005 (trước khi ban hành bộ Luật đầu tư chung)
3.3.2. Giai đoạn 2005 (sau khi ban hành bộ Luật đầu tư chung) đến nay
3.4. Thực trạng OFDI vào khu vực ASEAN
3.4.1. Theo thời gian
Trải qua hơn 20 năm thực hiện đầu tư vào ASEAN, số vốn OFDI của các doanh
nghiệp Việt Nam có xu hướng tăng dần qua các năm, có những năm bùng nổ như
năm 2009 và 2011. Chỉ trong giai đoạn 2000-2013, Việt Nam đã có tới 408 dự án
vào ASEAN, với tổng số vốn đạt 8,809.04 tỷ USD.
3.4.2. Theo quốc gia
Tính đến hết năm 2013, Việt Nam đã thực hiện OFDI vào 8/10 nước ASEAN.
Tuy nhiên, dòng vốn OFDI vào các quốc gia trong khu vực lại chênh lệch rất lớn.
Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tập trung vào một số quốc gia quen thuộc, có mối
quan hệ từ lâu như Lào và Campuchia (chiếm hơn 50% tổng vốn vào khu vực
ASEAN).
3.4.3. Theo lĩnh vực
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đầu tư trực tiếp vào ASEAN nhiều nhất là các
ngành thuộc khu vực công nghiệp (46%), tiếp đến là dịch vụ (29%) và cuối cùng là
nông nghiệp (25%). Trong lĩnh vực công nghiệp chủ yếu là khai khoáng và sản
xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, điều hòa; lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là nghệ
thuật và giải trí, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản và linh
vực nông nghiệp là trồng các cây công nghiệp dài hạn như cao su ở Lào và
Campuchia
3.5. Đánh giá thực trạng
3.5.1. Thành công
Thứ nhất, số lượng và quy mô dự án vào ASEAN tăng nhanh qua các năm. Thứ
hai, các lĩnh vực đầu tư trở nên đa dạng. Thứ ba, vị thế của nhiều doanh nghiệp
Việt Nam đã được khẳng định và nâng cao trong khu vực. Thứ tư, tăng cường hội
nhập kinh tế và khu vực, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
3.5.2. Hạn chế
Thứ nhất, vốn thực hiện thấp dự án triển khai chậm, nhiều dự án triển khai bị
dừng lại. Thứ hai, hiệu quả vốn đầu tư chưa cao.
3.5.3 Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trên đây xuất phát từ các nguyên nhân đến từ cả phía nước đi đầu
tư và nước nhận đầu tư.
3.5.3.1. Nguyên nhân từ phía nước đi đầu tư
Thứ nhất, quy định về quản lý đầu tư ra nước ngoài còn nhiều bất cập, chồng
chéo. Thứ hai, việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhiều bất
cập từ khâu quản lý tiền đầu tư đến khâu hậu kiểm. Thứ ba, công tác xúc tiến đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài cũng chưa thực hiện có hiệu quả do thiếu thông tin về
chính sách đầu tư của các thị trường tiềm năng. Thứ tư, năng lực của doanh nghiệp
còn yếu kém. Thứ năm, các nhà đầu tư thiếu trách nhiệm đối với nước nhận đầu tư.
3.5.3.2. Nguyên nhân từ phía nước nhận đầu tư
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IDP ĐỂ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI DÒNG VỐN OFDI CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN
4.1. Mô hình IDP
Mô hình IDP của Dunning- một mô hình mở rộng của học thuyết chiết trung, nó
là lý thuyết phát triển nhất giải thích sự phát triển của cả hoạt động IFDI và OFDI.
Theo mô hình này hoạt động IFDI và OFDI của một quốc gia phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế của đất nước đó.
4.2. Các nghiên cứu thế giới về OFDI sử dụng mô hình IDP
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Mô hình nghiên cứu
Xây dựng mô hình:
OFDIt = β1 + β2 GDPCAPt + β3IFDIt + β4RDSBt + Ut (Mô hình I)
Các biến trong mô hình:
Biến phụ thuộc là dòng vốn OFDI của Việt Nam vào ASEAN, được đo bằng các
thước đo: Phần trăm chi nghiên cứu khoa học công nghệ/ tổng chi ngân sách nhà
nước (RDSB) (trình độ phát triển khoa học công nghệ), dòng vốn đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam hàng năm (IFDI) (nguồn vốn FDI vào và khả năng thu hút nguồn
vốn FDI vào trong nước).
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường kết hợp tất cả các quan sát
4.3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Bộ số liệu quốc gia về vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam thu thập qua Cục
đầu tư nước ngoài trong vòng 24 năm (từ năm 1990 đến năm 2013).
Bộ số liệu quốc gia về vốn GDP bình quân đầu người của Việt Nam thu thập qua
Bộ kế hoạch và đầu tư trong vòng 24 năm (từ năm 1990 đến năm 2013).
Bộ số liệu quốc gia về tỷ lệ chi KHCN trên tổng chi NSNN của Việt Nam thu
thập qua Bộ khoa học công nghệ, Bộ tài chính (Báo cáo chi NSNN)trong vòng 24
năm (từ năm 1990 đến năm 2013).
Bộ số liệu quốc gia về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thu
thập qua Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư trong vòng 24 năm (từ năm
1990 đến năm 2013).
4.4. Kết quả nghiên cứu
4.4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
4.4.2. Kết quả nghiên cứu
Trong mô hình (I), các biến IFDI vả RDSB đều không có ý nghĩa thống kê. Do
đó, chưa phản ánh được tác động của các biến IFDI và RDSB lên OFDI.
4.5. Xây dựng lại mô hình
Xây dựng mô hình (II) với các biến độc lập là biến trễ bậc 1 của các biến độc lập
OFDIt= β1 + β2GDPCAPt-1 + β3IFDIt-1 + β4RDSBt-1 + Ut (II)
4.6. So sánh mô hình (I) và mô hình (II)
So sánh kết quả hồi quy mô hình (I) và (II)
Kiểm định tự tương quan của mô hình (II)
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey nhằm kiểm định hiện tượng tự tương quan.
Kết quả kiểm định này cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1.
Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình (II)
Sử dụng kiểm định White (có tích chéo) nhằm kiểm định hiện tượng phương sai
sai số thay đổi. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không có hiện tượng phương
sai sai số thay đổi.
 Mô hình (II) thích hợp hơn mô hình (I).
4.7. Kết luận
Các biến độc lập (GDPCAP, IFDI, RDSB) đều có độ trễ 1 năm và có tác động
thuận chiều đối với biến phụ thuộc (OFDI), tuy nhiên mức tác động là không giống
nhau. Biến RDSB có tác động đáng kể đến dòng vốn OFDI tuy nhiên IFDI lại có
mức ảnh hưởng không nhiều.
GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC ASEAN TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP
5.1. Triển vọng OFDI vào khu vực ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập
Thứ nhất, Việt Nam đang tích cực tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC),
Hiệp định đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)...
Thứ hai, hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đang được
điều chỉnh theo hướng phù hợp với xu hướng hội nhập toàn cầu
5.2. Giải pháp và kiến nghị trong thời gian tới.
5.2.1. Giải pháp
 Thứ nhất, nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN và
toàn cầu.
Về phía chính phủ
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, logistic hiệu quả.
- Hỗ trợ DN vừa và nhỏ đặc biệt về tài chính.
- Tập trung tái cơ cấu các ngành sản xuất và dịch vụ.
Về phía doanh nghiệp
- Xác định được sản phẩm của DN trong chuỗi cung ứng.
- Chuẩn hóa quy trình nội bộ để tiến tới chuyên nghiệp hóa.
 Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
- Cải thiện môi trường kinh doanh
- Cải cách thủ tục hành chính
- Thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về phía doanh nghiệp
- Tăng cường và năng cao năng lực quản trị
- Tăng cường liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp
- Thường xuyên cập nhật thông tin về hệ thống luật pháp và chính sách về
OFDI.
5.3.2. Một số khuyến nghị
Trong lĩnh vực nông nghiệp: Ngoài việc chỉ đầu tư vào cây cao su, các doanh
nghiệp cũng nên trồng thêm các cây công nghiệp ngắn ngày như mía, ngô,… để
hạn chế rủi ro. Những loại cây này có thời gian thu hoạch nhanh (dưới 1 năm) giúp
doanh nghiệp nhanh thu hồi vốn đầu tư, đồng thời vốn đầu tư bỏ ra cũng ít hơn so
với trồng các cây công nghiệp dài ngày như cao su, giá cả cũng ít biến động.
Trong lĩnh vực công nghiệp: Hạn chế đầu tư vào khai khoáng và tiếp tục duy trì
khai thác dầu khí.
Trong lĩnh vực dịch vụ: Nên tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt là
ngành Ngân hàng và Bảo hiểm.
Trong phạm vi một đề tài nghiên cứu với kết cấu 5 chương, nhóm nghiên cứu đã
cố gắng làm rõ những cơ sở lý luận và thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp vào
khu vực ASEAN của Việt Nam, định lượng nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Từ bức tranh toàn cảnh đó, trên cơ sở dự báo tình hình phát triển của hoạt động đầu
tư trực tiếp vào ASEAN, nhóm mạnh dạn đề xuất các giải pháp về phía Chính phủ
và về phía doanh nghiệp mang tính khả thi và thực tiễn cao nhằm góp phần định
hướng cho hoạt động đầu tư trực tiếp vào ASEAN đạt được kết quả cao hơn trong
thời gian hội nhập tới. Nhóm nghiên cứu hi vọng rằng những giải pháp, đề xuất sẽ
có những đóng góp nhất định vào việc tìm ra một hướng phát triển bền vững cho
hoạt động đầu tư vào ASEAN, góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Dù có nhiều cố gắng nhưng do
đề tài được thực hiện với thời gian hạn chế, kiến thức chuyên môn về đầu tư có hạn
nên chắc chắn những khiếm khuyết về mặt nội dung và hình thức là khó tránh khỏi.
Vì vậy, nhóm nghiên cứu rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để bài nghiên
cứu hoàn chỉnh hơn và những giải pháp mang tính khả thi có thể áp dụng trong
thực tiễn.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

tranguholatha

New Member
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top