rica17

New Member
Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng
I. Lý thuyết
1. Khái niệm, nội dung và chi phí doanh thu hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hay tổ
hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,
chức năng hay các mục đích sử dụng cơ bản của chúng
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp
thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hay một đơn giá cố định trên một đơn vị
sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay
đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hay được tính thêm một khoản phí cố định.
1.1. Chi phí hợp đồng xây dựng
1) Chi phí của hợp đồng xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động vật
hóa, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng xây dựng.
2) Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể;

(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi
khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
1
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
- Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống
theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự.
Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên
quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm
chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong
Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã
được quy định trong hợp đồng
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hay không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí
này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hay chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng
không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
3) Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí hợp đồng xây dựng:
a) Đối tượng tập hợp chi phí của hợp đồng xây dựng có thể là từng tổ đội của xây dựng,
từng công trình, hạng mục công trình hay từng khối lượng xây dựng có thiết kế riêng.
2

b)Đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế toán tập hợp chi phí
hợp đồng xây dựng khác nhau:
- Kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi công
xây dựng
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo tùng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công việc xây dựng có thiết kế riêng
4) Tính giá thành sản phẩm xây lắp
a) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Với đặc điểm của hợp đồng xây dựng, đán giá sản phẩm dở dang cuối kì thường được tiến
hành như sau:
- Cuối kì, kiểm kê xác định khối lượng xây dựng dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây dựng dở dang theo mức
độ hoàn thành
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang
b) phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
tính cho một khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thoe qui định
Các loại giá thành
- Giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước qui
định
GT dự toán = giá trị dự toán – thu nhập định mức
3
Giá dự toán (chi phí
dự toán) của giai
đoạn xây dựng hoàn
thành
+
Giá dự toán
(chi phí dự toán) của
giai đoạn xây dựng dở
dang cuối kỳ
Chi phí
của
SPDD
cuối kỳ
Chi phí của SPDD
đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Giá dự toán
của giai đoạn
xây dựng dở
dang cuối kỳ
=
x
+
- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sỏ giá thành kì trước và các định mức. Giá thành kế hoach được xác lập trên cơ sở giá
thành dự toán gắn liền với năng lực thưc tế của từng doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định
GT kế hoạch = GT dự toán – mức hạ giá thành ± chênh lệch đinh mức
- Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
-Giá thành thực tế là giá thành được xác đính sau khi kết thúc quá trình sản xuất thực
tế phát sinh để hoàn thàn bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu
c) Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
-Đối tượng tính giá thành là từng công trình,hạng mục công trình hoàn thành hoặc
từng khối lượng cong việc xây dựng có dự toán riêng
- Kỳ tính giá thành được xác định như sau
- Nếu đối tượng tính giá thàn là công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt
hàng thì kì tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoắc đơn đặt hàng hoàn
thành
- Nếu đối tượng tính giá là các hạng mục công trình được qui định thanh toán theo chi
phí thực tế thì kì tính giá thành là theo gia đoạn xây dựng hoàn thành
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui định thanh toán
định kì theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kì tính giá thành là theo
tháng, quí.
Phương pháp tính giá thành
- Dựa vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính
giá thành định mức của sản phẩm
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li định mức
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kĩ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành và xác
định số chênh lệch chi phí sản xuất
- Tính giá thành thực tế theo công thức
giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
4
thực tế =
sản phẩm
định mức ±
do thay đổi -
định mức do thoát ly định
mức
1.2. Doanh thu
1) Doanh thu của hợp đồng xây dựng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động xây dựng của doanh nghiệp
2) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh
toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được
một cách đáng tin cậy.
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hay sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu
tố không chắc chắn vì chúng tuỳ từng trường hợp vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước
tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn
được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ
- Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản
tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của
hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hay vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù
đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng
gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hay thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán
trên còn tuỳ từng trường hợp vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả
của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của
hợp đồng khi:
5
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin
cậy.
2. Các chuẩn mực kế toán chi phí doanh thu hợp đồng xây dựng
1) Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì
doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao
nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được
phản ánh trên hóa đơn đã lập
2) . Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính một
cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo
cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được
một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự
toán.
3) Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính
một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được
một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
6
4). Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể
hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5) Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng
được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phần
công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
6). Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được
xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích
hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. tuỳ từng trường hợp vào bản chất của hợp đồng xây
dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần
công việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường
không phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
3. Phương pháp kế toán
3.1. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng
a. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Các chứng từ nghiệm thu, quyết toán, bàn giao công trình
- Các chứng từ khác liên quan
b. Tài khoản sử dụng
TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và
số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự
xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 337
7
Bên Nợ:
Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có:
Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có:
Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
c. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế
toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời kết chuyển chi phí của khối lượng xây dựng đã hoàn thành
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hay nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
8
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời kết chuyển chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện hợp đồng đạt hay vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót
trong các chỉ tiêu kỹ thuật hay thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
d. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
+ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng NKCT số 8, bảng
kê số 1, 2, 10, 11; sổ cái các tài khoản 511, 512, 111, 112, 131…
+ theo hình thức kế toán Nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng sổ Nhật ký
chung và các nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng, sổ cái các TK 511, 512, 111, 112, 131…
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách
hàng
9
3.2. Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng
a. Chứng từ kế toán
Đối với chi phí hợp đồng xây dựng tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà các chứng
từ được lập và sử Dụng khác nhau:
- Phiếu xuất kho,hóa đơn GTGT,…
- Phiếu chi,báo nợ của ngân hàng…
- Bản phân bổ công cụ dụng cụ…
- Hóa đơn bán hàng
b. Tài khoản sử dụng
Chủ yếu là TK621, TK622, TK627, TK623…
c. Trình tự kế toán
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho theo hạn mức, bảng công cụ
dụng cụ, hóa đơn GTGT, đơn bán hàng…
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây dựng, căn cứ phiếu
xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu dưa thẳng vào bộ phận sản xuất xây dựng:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ tk 133 – Thuế gtgt được khấu trừ
Có TK 111, TK 112…
+ Trường hợp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 111, TK 112
- Trường hợp chi phí đà giáo,cốp pha:
+ Khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 –công cụ dụng cụ
+ Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ công cụ công cụ cho từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 142 – chi phí trả trước ngăn hạn
Có TK 242 – chi phí trả trước dài hạn
10
- Cuối kỳ,kiểm kê xác định nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho,kế
toán ghi:
Nợ tk 152 –nguyên liệu,vật liệu
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ,tính toán xác định ta có
Chi phí nguyên Trị giá nguyên Trị giá nguyên vật Trị giá
Vật liệu trực tiếp = vật liệu đưa vào - liệu còn lại cuối kỳ - phế liệu
Thực tế trong kì sử dụng chưa sử dụng thu hồi
Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế dùng cho công trình,hạng
mục công trình,kế toán ghi:
Nợ tk 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở damg
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán phản ánh trên tài khoản 622-chi phí
nhân công trực tiếp. TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Hàng tháng,dựa vào số liệu thanh toán lương,kế toán ghi:
Nợ tk 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có tk 334 – phải trả người lao động
- Tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây dựng,kế toán ghi:
Nợ TK 622 – chí phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – chi phí phải trả
- Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trự tiếp,kế toán ghi:
Nợ TK 154 –chí phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – chí phí nhân công trực tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Dựa trên:các chứng từ kế toán tùy thuộc vào nội dung chi phí,kế toán phản ánh tổng
hợp trên TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Kết cấu TK 632 như sau:
Bên nợ:tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
Bên có:kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tk 623 không có số dư cuối kì
Tk 623 được chi tiết thành 6 tk cấp 2 để theo dõi
Tk 6231 – chi phí nhân công
Tk 6232 – chi phí vật liệu
Tk 6233 – chi phí công cụ sản xuất
Tk 6234 – chi phí khấu hao máy thi công
11
Tk 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6238 – chi phí bằng tiền khác
Các trường hợp sử dụng:
Trường hợp tổ chức thành các tổ đội máy thi công và có phân cấp hạch toán và có tổ
chức kế toán thực hiện hạch toán nội bộ,cung cấp dịch vụ máy cho các đội xây dựng
- Khi phát sinh chi phí dùng cho hoạt động của máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK621,627,622
Nợ TK 133
Có TK 152,153,334,214,111,112…
- Cuối kì kết chuyển các khoản mục chi phí
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
- Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ vào giá thành ca máy cung
cấp cho các đội xây lắp, ghi:
+ Nếu không tính doanh thu:
Nợ TK 136 phải trả nội bộ
Có TK 154 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Nếu có tính doanh thu:
Nợ TK136 phải trả nội bộ
Có TK 152 doanh thu nội bộ
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
Đồng thời kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Kế toán ở đội xây dựng khi nhận dịch vụ máy thi công,kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 336 – phải trả nội bộ
- Cuối kì kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp không tổ chức thành đội máy thi công riêng hay có tổ chức riêng nhưng
không tổ chức kế toán riêng
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển và
phục vụ thi công, ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 phải trả người lao động
12
- Khi xuất kho nhiên liệu vật liệu dùng cho máy móc.kế toán ghi
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 152 nguyên vật liệu
- Nếu mua ngoài nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy móc
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331…
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao máy thi công,kế toán ghi
Nợ TK 623
Có TK 214 hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác liên quan trực tiếp đến sử dụng
máy thi công, kế toán ghi
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331…
- Cuối kì lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công
- Căn cứ vào hợp đồng thue máy thi công và hóa đơn,xác định số thuế phải trả kế toán
ghi
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 thuế gtgt được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
- Cuối kì kết chuyển chi phí cho từng công trình,hạng mục công trình
Nợ tk 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có tk 623 chi phí sử dụng mý thi công
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Để phản ánh chi phí này trên cơ sở các chứng từ kế toán tùy thuộc vào nội dung chi
phí kế toán phản ánh tổng hợp trên tk 627
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lí đội xây dựng, kế toán
ghi
Nợ TK 627
Có TK 334 phải trả người lao động
- Tính trích bảo hiểm XH, BHYT, KPCD, BHTN trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây dựng,công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Có TK 338 phải trả phải nộp khác
13
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng ở tổ đội xây dựng ,kế toán ghi
Nợ TK 627
Có TK 152
- Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ công cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội xây dựng
+ Trường hợp có giá trị nhỏ
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Có TK 153 công cụ dụng cụ
+ Trường hợp xuất 1 lần với giá trị lớn,phải phân bổ dần kế toán ghi
Nợ TK 142 chi phí trả trước ngăn hạn
Nợ TK242 chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 công cụ dụng cụ
+ Khi phân bổ giá trị dụng cụ.công cụ vào chi phí sản xuất chung,kế toán ghi
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Có TK 142 chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 chi phí trả trước dài hạn
- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho tổ đội sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 214 hao mòn tài sản cố định
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 352 dự phòng phải trả
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sử dụng cho tổ đội xây dựng, kế
toán ghi
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331…
Căn cứ vào chi phí sản xuất chung tập hợp được cuối kì kết chuyển ,phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154
Có TK 627
* Kế toán tổng hợp chi phí xây dựng
Để tổng hợp chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây dựng kế toán sử dụng TK
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Cuối kì ,căn cứ các bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung,kế toán ghi
Nợ TK 154
Có TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
14
TK 623 chi phí sử dụng máy
TK 627 chi phí sản xuất chung
- Căn cứ vào chi phí sản xuất xây dựng đã tập hợp được,kế toán tính giá thành công trình
hạng mục hoàn thành
+ Khi bàn giao công trình hạng mục kế toán ghi
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu công trình,hạng mục công trình hoàn thành chờ bàn giao,kế toán ghi
Nợ TK 155 thành phẩm
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Các chi phí của hợp đồng không được tính vào giá thành công trình,không thể thu hồi
như không đủ tính thực thi về mặt pháp lý,hay hợp đồng mà khách hang không thể thực
hiện phải ghi được ghi nhận vào giá vốn hang bán trong kỳ,ghi
Nợ TK 632
Có TK 154
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể ghi giảm chi phí công trình,
gồm:
+ Nhập kho nguyên vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ
ngay,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 3331 thuế gtgt phải nộp
Có TK 154 chi phí sxkd dở dang
+nhập kho nguyên vật liệu thừa và phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng công
trình,kế toán ghi:
Nợ TK 152 nguyên liệu vật liệu
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Thu thanh lý máy móc,thiết bị thi công chuyên dung cho 1 hợp đồng xây dựng và đã
trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Số thu về thanh lý máy móc thiết bị thi công
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 3331 thuế gtgt phải nộp
Có TK 154 chi phí sxkd dở dang
Chi phí thanh lý máy móc
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Đồng thời kế toán ghi giảm tscd là máy móc,thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý
Nợ TK214 hano mòn tscd
15
Có TK 211 tscd hữu hình
* Kế toán chi phí sửa chữa,bảo hành công trình
Chi phí bảo hành công trình là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra
trong quá trình sửa chữa những công trình phải bảo hành.chi phí bảo hành được xem là bộ
phận chi phí gắn liền với từng công trình hạng mục công trình
Các trường hợp kế toán sử dụng
- Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp cho
từng công trình ghi
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Có TK 352 dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp lien quan đến khoản dự
phòng phải trả đã lập ban đầu
- Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành công trình xây lắp
+ Khi phát sinh về các khoản chi phí về bảo hành công trình xây lắp
Nợ TK 621,622,627,623
Nợ TK 133
Có TK 152,152,214,331,334,338…
+ Cuối kì kế toán tổng hợp chi phí lien quan đến hoạt động sửa chữa bảo hành công trình
xây lắp ghi
Nợ TK 154
Có TK 621,622,623,627
+ Khi sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khach hàng,ghi:
Nợ TK 352 dự phòng phải trả
Nợ TK 627 chi pí sản xuất chung
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành công trình xây lắp
+ Khi trả cho các đơn vị cấp dưới đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành công trình xây lắp
hoàn thành bàn giao cho khách hang,ghi
Nợ TK 352 dự phòng phải trả
Nợ TK 627 chi phi sản xuất chung
Có TK 336,111,112…
- Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp,nế công trình không bảo hành hay sơ dự
phòng phải trả về bảo hành xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải
hoàn nhập ghi
Nợ TK 352 dự phòng phải trả
có TK 711 thu nhập khác
16
4.sổ kế toán
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng kế toán sử dụng các sổ sau:
Sổ tổng hợp
Đối với hình thức nhật ký chung,kế toán sử dụng sổ nhật kí chung,các nhật kí đặc biệt,sổ
cái tk 154,tk621,tk622,tk623,tk627…
Đối với hình thức nhật kí chứng từ,kế toán sử dụng nhật kí chứng từ số 7 để tổng hợp
toàn bộ chi phí,kinh doanh của doanh nghiệp và dung để phản ánh số phát sinh bên có các
tk lien quan đến chi phí sản xuất,kinh doanh như:tk 141,tk152.tk 153,tk 154,tk 214,tk 334,tk
335,tk 338….và sổ cái các tài khoản liên quan như:tk154,tk 621,tk 622,tk 623,tk 627…
Sổ kế toán chi tiết:sử dụng sổ chi tiết chi phí được mở cho từng tài khoản cần theo dõi chi
tiết như TK154, tk 621,tk 622,tk 623,tk 627…
II. Ví dụ
Công ty cổ phần Nam Hải tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tháng 10/2009 có tài
liệu sau.
A. Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng (đơn vị: triệu đồng)
CT A:
621: 18.500
622: 9.000
623: 3.500
627: 9.500
Cộng 40.500
CT B:
621: 15.500
622: 8.000
623: 3.000
627: 8.500
Cộng :35.000
B.Trong tháng có các NV phát sinh (đơn vị triệu đồng).
1. Mua vật liệu xây dựng: Hóa đơn GTGT mua vật liệu xây dựng trị giá 365.000,
thuế GTGT 10% chuyển thẳng đến công trường cho CT A 215.000, CT B
150.000, chưa thanh toán. Hóa đơn GTGT: CF vận chuyển vật liệu xây dựng mua
ở NV1: 1.095, thuế GTGT 10% đã chi bằng tiền tạm ứng. Chi phí vận phân bổ
mỗi công trình theo ty lệ nguyên vật liệu.
17
2. Xuất kho vật liệu phục vụ máy thi công 2.500, phục vụ bộ phận quản lí công trình
1.820.
3. Giàn giáo cốp pha thuê ngoài thanh toán bằng tiền mặt phục vụ công trình 2.500,
phân bổ cho CT A, B theo tỷ lệ 3/2.
4. Xuất kho CCDC (phân bổ 1 lần) phục vụ máy thi công 1.450, phục vụ bộ phận thi
công xây dựng công trình 3.200.
5. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý công trình 2.500, khấu hao máy thi công
9.000.
6. Hóa đơn GTGT: tiền điện nước phải trả 5.300, thuế GTGT 10% phân bổ cho máy
thi công 2.300, cho phục vụ thi công công trình 3.000.
7. Phân bổ CF sữa chữa lớn máy thi công 1.500.
8. Khấu hao TSCĐ 3.000 (trong đó khấu hao nhà xưởng là 1000, máy móc thi công
2000)
9. Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng CT A 28.500, CT B 22.500. Tiền
lương phải trả cho công nhân viên điều khiển điều khiển máy thi công 5.000. Tiền
lương phải trả cho nhân viên quản lí công trình 4.500.
10.Doanh nghiệp thuê máy thi công của công ty X dùng để sản xuất 3.500 GTGT
10%, chi tiết CT A là 2.000 CT B là 1.500 đã chi bằng tiền mặt.
11.Trong quá trình thi công, theo yêu cầu của đơn vị chủ đầu phải phá đi làm lại một
số hạng mục công trình. Thiệt hại phá đi làm lại thuộc CT A: vật liệu xây dựng
xuất kho 2.000. Tiền công trả công nhân xây dựng 400. Chủ đầu tư bồi thường
70%
12.Thiệt hại ngừng sản xuất bất thường thộc CT B gồm: Vật liệu phụ xuất kho 120,
tiền công trả cho công nhân xây dựng 1.000,ban quản lí công trường 600.
13.Theo biên bản nghiệm thu CT A hoàn thành và bàn giao trong tháng 10/2009 giá
trị dự toán 350.000, thuế GTGT 10%.
14.CF QLDN phát sinh trong tháng phân bổ cho CT A 12.000, CT B 10.000.
15.Trích KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN theo tỷ lệ quy định.
18
16.Ngân hàng báo có số tiền đơn vị chủ đầu tư thanh toán là 95% giá trị CT A và thuê
GTGT. số tiền còn lại doanh nghiệp phải ký quỹ bảo hành.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổng hợp CFSX và lập bảng tính giá thành hạng mục công trình A theo khoản
mục
- Xác định GT sản phẩm dở dang CT B theo khoản mục.
- Xác định lãi (lỗ) trước thuế của CT A.
Biết : Đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng. Chi phí sử dụng máy thi công phân
bổ cho 2 CT theo ca máy hoạt động CT A 13 ca, CT B 10 ca. Chi phí sản xuất chung
phân bổ tỷ lệ với tiền công công nhân sản xuất trực tiếp.
* Định khoản:
1. Căn cứ vào hóa đơn GTGT
Nợ TK 621A 215,000
Nợ TK 621B 150,000
Nợ TK 1331 36,500
Có TK 331 401,500
Nợ TK 621A 645
Nợ TK 621B 450
Nợ TK 1,331 109.5
Có TK 141 1,204.5
2. Dựa trên Phiếu xuất kho
Nợ TK 623 2,500
Nợ TK 627 1,820
Có TK 152 4,320
3. Dựa trên phiếu chi tiền mặt, Bảng phân bổ vật liệu
Nợ TK 621A 1,500
Nợ TK 621B 1,000
Có TK 1111 2,500
4. Dựa trên Bảng phân bổ CCDC:
19
Nợ TK 623 1,450
Nợ TK 627 3,200
Có TK 153 4,650
5. Dựa trên Bảng phân bổ khấu hao:
Nợ TK 627 2,500
Nợ TK 623 9,000
Có TK 214 11,500
6. Dựa trên Hóa đơn GTGT:
Nợ TK 623 2,300
Nợ TK 627 3,000
1331 530
Có TK 331 5,830
7. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn
Nợ TK 623 1,500
Có TK 242 1,500
8. Dựa trên Bảng phân bổ khấu hao: TSCD
Nợ TK 627 1,000
Nợ TK 623 2,000
Có TK 214 3,000
9. Dựa trên Bảng thanh toán tiền lương
Nợ TK 622A 28,500
Nợ TK 622B 22,500
Nợ TK 623 5,000
Nợ TK 627 4,500
Có TK 334 60,500
10 Dựa trên Hợp đồng thuê máy thi công và Hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh số
thiền thuê phải trả:
Nợ TK 623A 2,000
Nợ TK 623B 1,500
Nợ TK 1331 350
Có TK 111 3,850
11 Dựa trên Phiếu xuất kho, Biên bản bồi thường thiệt hại:
Nợ TK 621A 2,000
Có TK 152 2,000
Nợ TK 622A 400
20
Có TK 334 400
Nợ TK 131 1,680
Có TK 154 A 1,680
12 Dựa trên Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán tiền lương
Nợ TK 621B 120
Có TK 152 120
Nợ TK 622B 1,000
Nợ TK 627 600
Có TK 334 1,600
13 Theo Biên bản ngiệm thu công trình A
Nợ TK 131 385,000
Có TK 511 350,000
Có TK 3331 35,000
15 Dựa trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Nợ TK 622A 6,358
Nợ TK 622B 5,170
Nợ TK 623 1,100
Nợ TK 627 990
Có TK 338 13,618
16 Dựa trên Giấy báo có, giấy ký quỹ của ngân hàng
Nợ TK 112 365,750
Có TK 131 365,750
Nợ TK 144 19,250
Có TK 131 19,250
*Tập hợp chi phí trong kỳ ta có:
Khoản mục TK Công trình A Công trình B
CP NVLTT 621 219,145 151,570
CP NCTT 622 35,258 28,670
CP SDM thi công 623 24,850
CF SXC 627 17,610
* Phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phân bổ tỷ lệ với tiền công
công nhân sản xuất trực tiếp
CPSXC của A = 17,610 : (35,258+28,670) x 35,258 = 9,712.39
21
CPSXC của B = 17,610 : (35,258+28,670) x 28,670 = 7,897.61
* Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
CP SDM thi công CTA = 24,850 : (10+13) x13 = 14,045.65
CP SDM thi công CTB = 24,850 : (10+13) x10 = 10,804.35
*Tập hợp chi phí sản suất công trình A
Nợ TK 154A 278,161.04
Có TK 621A 219,145
Có TK 622A 35,258
Có TK 623A 14,045.65
Có TK 627A 9,712.39
Kết chuyển giá trị công trình
Nợ TK 632 278,161.04
Có TK 154A 276,481.04
Kết chuyển giá vốn công trình A
Nợ TK 911 290,161.04
Có TK 632 278,161.04
Có TK 642 12,000
Kết chuyển doanh thu công trình A:
Nợ TK 511 350,000
Có TK 911 350,000
Bảng tính giá thành hạng mục công trình A
Khoản mục Dư Đầu kỳ PSTK
Dư cuối
kỳ Gía trị CT
CP NVLTT 18,500 219,145 0 237,645
CP NCTT 9,000 35,258 0 44,258
CP SDM thi
công 3,500 14,045.65 0 17,545.65
CF SXC 9,500 9,712.39 0 19,212.39
tổng 40,500 278,161 0 318,661
Lãi lỗ trước thuế công trình A = 318,661 – 350,000 = 31,339
Bảng tính giá thành hạng mục công trình B
Khoản mục Dư Đầu kỳ PSTK
Dư cuối
kỳ
Giá trị
CT
CP NVLTT 15,500 151,570
CP NCTT 8,000 28,670
CP SDM thi công 3,000 10,804.35
CF SXC 8,500 7,897.61
tổng 35,000 198,941.96
22
* Tập hợp chi phí sản suất công trình B
Nợ TK 154B 198,941.96
Có TK 621B 151,570
Có TK 622B 28,670
Có TK 623B 10,804.35
Có TK 627B 7,897.61
23


các bạn copy vào word là được
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ Luận văn Kinh tế 2
D NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sả Nông Lâm Thủy sản 0
D hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần logist Luận văn Kinh tế 0
D Xử lý hiệu trưởng và kế toán vi phạm trong việc thu, chi ngân sách tại trường THCS Luận văn Sư phạm 0
M Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổn Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ v Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top