so_lube

New Member
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là quyết định đúng
đắn của Đảng và Nhà nước nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, từng
bước đưa nền kinh tế đi vào quỹ đạo phát triển chung của khu vực và thế giới.
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh trong quá trình hội nhập
vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam không có sự
lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành
Marketing vào kinh doanh.
Ngành cơ khí Việt Nam cũng đang đứng trước những cơ hội và khó khăn đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải có những nỗ lực và cố gắng rất nhiều thì
mới có khả năng đứng vững và cạnh tranh trên thị trường. Là một doanh nghiệp trong
ngành cơ khí, Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang gặp phải rất nhiều khó khăn để có thể
giải bài toán đó. Một trong những khó khăn có thể kể đến là khó khăn trong hoạt động
Marketing của doanh nghiệp.
Thực hiện việc học tập đi đôi với thực hành, gắn lý luận với thực tiễn và để
nâng cao trình độ chuyên môn, em đã chọn Công ty TNHHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự
làm nơi thực tập nghiệp vụ. Trong thời gian thực tập, dựa trên những kết quả nghiên
cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh và những hoạt động Marketing của Công ty, em
đã chọn được cho mình đề tài làm luận văn tốt nghiệp là:
"Hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự."
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xuất phát từ lý luận và thực tế tiếp cận các hoạt
động Marketing của Công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự để từ đó chỉ ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế giúp công ty hoàn thiện hơn hệ thống Marketing.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu các biến số trong chiến lược
Marketing - Mix bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp.
Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động marketing của Công ty.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung

Kết cấu luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Chương 2: Thực trạng tổ chức, hoạt động Marketing – Mix tại công ty
TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix tại
Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của GS.TS Nguyễn Thị Hoài Dung cùng
các cô chú cán bộ công nhân viên Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự đã
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
1. Tên công ty:
- Tên thương mại: Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
- Tên tiếng anh: Ngo Gia Tu Mechanical Company
- Tên viết tắt: NGT
- Logo công ty:
2. Hình thức pháp lý:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên
- Vốn điều lệ: 24.455.643.907 VNĐ trong đó:
Vốn cố định : 13.260.679.366 VNĐ
Vốn lưu động : 11.194.964.541 VNĐ
- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 598/QĐ/TCCB-LĐ ngày
05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Địa chỉ giao dịch:
- Trụ sở chính: 16 Phan Chu Trinh – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại : 04.38267725
- Fax : 04.38252759
- Website :
4. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phương tiện, công trình GTVT
- Sửa chữa và lắp ráp ô tô, xe gắn máy
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác
- Mua bán ô tô, xe máy các loại
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng
thuộc lĩnh vực cơ khí, giao thông, vận tải
- Kinh doanh dịch vụ thương mại
- Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô
- Lắp ráp, đóng mới xe có động cơ, rơ moóc và xe máy công trình
- Sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm kim loại, máy móc thiết bị thông dụng,
chuyên dụng, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng, máy vi tính
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng bằng ô tô
- Kinh doanh lữ hành nội địa;
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng
- Dịch vụ bán vé máy bay
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng
- Sản xuất và lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm thép, cột thép, cột
ăngten truyền hình )
- Sản xuất các thiết bị nâng và bốc xếp ( cầu trục, cổng trục, cẩu tháp )
- Kinh doanh bất động sản
- Cho thuê thiết bị, mặt bằng kho bãi, văn phòng nhà xưởng
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành:
Năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng. Công nhân xưởng cơ khí 115 ở Thái Nguyên, xưởng cơ khí 125 ở Nghệ An về
Hà Nội, tiếp quản hãng AVIAT và sau đó cùng công nhân xưởng ô tô Yên Ninh đưa
thiết bị về 16 – 18 Phan Chu Trinh (Hà Nội) để thành lập Quốc doanh sửa chữa ô tô
trung ương và sau đó là “Nhà máy sửa chữa ô tô 1-5”.
Khi trở về Thủ đô Hà Nội, trong buổi đầu xây dựng, nhà máy sửa chữa ô tô 1-5
đứng trước những thử thách to lớn. Nhưng với niềm tự hào của những người công
nhân dưới chế độ mới, được làm việc, được đóng góp cho mục tiêu xây dựng, phát
triển đất nước, đội ngũ cán bộ, công nhân Nhà máy đã tranh thủ thời gian vừa học vừa
làm, khắc phục mọi khó khăn, thiếu thốn, từng bước xây dựng nhà máy ngày một
trưởng thành.
Được sự quan tâm lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, của cán bộ chủ quản và các
cơ quan, đơn vị liên quan, Nhả máy đã có những đóng góp ban đầu xứng đáng đối với
ngành và thành phố trong thời kỳ 1955 – 1957, 1958 – 1960 và nhất là trong việc thực
hiện nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1960 - 1965) của miền Bắc xã hội chủ
nghĩa.
Thời kỳ này xe vào Nhà máy sửa chữa rất đa dạng, bao gồm những xe cũ của
Pháp và Mỹ chế tạo như xe Citroen, T54, Ford, Dodge, GMC… các xe ô tô của Liên
Xô và Trung Quốc chế tạo và viện trợ cho ta để phục vụ vận tải các chiến trường trong
kháng chiến chống pháp như: TA3-51, TA3-63, TA3-69, xe Giải Phóng…
Để có phụ tùng thay thế sửa chữa các loại xe ô tô trên, Nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn. Các loại xe của Pháp và Mỹ, ta không nhập được phụ tùng vì bị cấm vân và
phong tỏa kinh tế. Các loại xe của Liên Xô và Trung Quốc phụ tùng chỉ được cấp có
hạn. Do đó, Nhà máy sữa chữa ô tô 1-5 phải tiến hành phục hồi các chi tiết ô tô đã bị
mòn để sử dụng lại và sản xuất đơn chiếc những phụ tùng đơn giản.
Một yêu cầu đặt ra đối với nhà máy lúc này là phải nâng cao chất lượng sản xuất
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
phụ tùng và sản xuất nhiều phụ tùng mới để tránh sử dụng những phụ tùng phục hồi
không đảm bảo chất lượng.
Thời gian này, nhu cầu cung cấp phụ tùng thay thế dùng cho sửa chữa ô tô không
chỉ ở Nhà máy sửa chữa ô tô 1-5 mà còn tại các xí nghiệp sửa chữa ô tô khác trên toàn
miền Bắc thiếu nhiều. Khắc phục tình trạng này, một số xí nghiệp sản xuất cơ khí của
các bộ, ngành khác và của Bộ Cơ khí – Luyện kim, Bộ Nông nghiệp cùng tổ chức sản
xuất phụ tùng ô tô.
Để nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất phụ tùng ô tô trong ngành và phục vụ
nhu cầu các xí nghiệp sửa chữa ô tô khác ngoài ngành, ngày 13/07/1968, Bộ Giao
thông – Vận tải ra quyết định số 2081/CB5-QĐ: “Tách nhà máy sửa chữa ô tô 1-5 làm
hai nhà máy: Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự và Nhà máy ô tô 1-5 trực thuộc Cơ khí.
Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự và nhà máy ô tô 1-5 là hai xí nghiệp công nghiệp, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài sản cố định, được cấp vốn lưu động, được mở tài
khoản tại ngân hàng, có tư cách pháp nhân và được sử dụng dấu riêng để giao dịch.
Về địa điểm sản xuất, Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự được sử dụng địa điểm mặt
bằng hiện nay tại sô 16 Phan Chu Trinh(Hà Nội). Đối với nhà máy ô tô 1-5, căn cứ
tính chất và nhiệm vụ sản xuất cho thích hợp.(Trích điều 1 – Quyết định số
2081/CB5/QĐ).
2. Quá trình phát triển của công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.1. Thời kỳ mới thành lập
Bước vào năm đầu sản xuất, nhà máy chỉ có hai phân xưởng chính: Cơ khí, Gia
công móng và một phòng Cơ điện làm nhiệm vụ sửa chữa. Đội ngũ công nhân có 200
người với bậc thợ từ 2/7 đến 3/7. Mặt bằng của nhà máy khoảng 7000m2 không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất. Do đế quốc Mỹ mở rộng đánh phá miền Bắc nên một số
bộ phận của nhà máy lúc này còn sơ tán ở Cao Dương (Hà Tây) cách Hà Nội 300km.
Điện, nước, vật tư nguyên liệu cung cấp thiếu thốn… Ngoài ra còn có những khó khăn
về mặt tổ chức, quản lý, kỹ thuật. Trước đây, nhà máy sản xuất phụ tùng chủ yếu để
phục vụ thay thế, sửa chữa, chỉ cung cấp cho ngành và các đơn vị một phàn nào theo
Kế hoạch. Bây giờ nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất phụ tùng. Vì vậy, về mặt tổ chức
quản lý đòi hỏi có những đáp ứng yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Một trong
những công tác trọng tâm của Nhà máy năm 1969 là nhiệm vụ kiến thiết cơ bản.
Ngay trong năm 1969 nhà máy đã hoàn thành kế hoạch vào ngày 19/12/1969 với
giá trị tổng sản lượng 102.12%, trọng lượng đạt 101.9%, giá thành toàn bộ giảm
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
17.05%.
Năm 1970, Nhà máy hoàn thành kế hoạch trước 12 ngày. Giá trị tổng sản lượng
đạt 121,9%; trọng lượng sản phẩm đạt 116,6%; giá thành giảm 10.66%.
Năm 1971, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ nhà máy đề ra nhiệm vụ: tăng cường
công tác chính trị tư tưởng, đẩy mạnh nhiệm vụ phê bình và tự phê bình, đoàn kết nhất
trí xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh, nhanh chóng ổn định sản xuất, cải tiến bộ
máy quản lý, tổ chức tốt phong trào quần chúng và chăm lo đời sống cán bộ, công
nhân viên, đưa phong trào lao động sản xuất của nhà máy tiến lên, phục vụ đắc lực cho
sản xuất và chiến đấu. Thực hiện nhiệm vụ đề ra, Từ đó nhà máy đã hoàn thành đều
đặn kế hoạch hàng tháng, hằng quý, tiến lên hoàn thành toàn diện kế hoạch bổ sung
bằng 11% kế hoạch cả năm đúng vào ngày kỷ niệm 8 năm ngày bác Hồ về thăm nhà
máy(19/12/1963).
Năm 1972, chiến dịch leo thang đánh phá miền Bắc của đế quốc Mỹ ngày càng
ác liệt, Nhà máy phải sơ tán để đảm bảo sản xuất. Lúc này nhà máy phải di chuyển
hơn 400 tấn máy móc. Vừa đảm bảo sản xuất ở mặt bằng chính, vừa phải tiến hành
xây dựng hàng ngàn mét vuông nhà ở và chỗ làm việc nơi sơ tán, đồng thời phải đảm
bảo 4 mặt hàng cho Bộ giao thông vận tải phục vụ cho quốc phòng như: Chế tạo máy
kéo lội nước MKN trên cơ sở dùng máy kéo bánh lốp ZETOR của tiệp khắc, chế tạo
trục vít T5 lắp cho tàu thủy không người lái để phá thủy lôi do Mỹ phong tỏa cảng
biển Hải Phòng. Chế tạo thử bộ hộp số lắp vào máy phát điện chạy bằng sức gió do Vụ
kỹ thuật Bộ Giao thông – Vận tải nghiên cứu. Sản xuất hàng loạt thuyền vỏ thép cở
nhỏ để chở hàng hóa vượt sông trong thời gian Mỹ đánh phá ác liệt các tuyến giao
thông, thực hiện khẩu hiệu “địch phá – ta cứ đi” và dự phòng phục vụ chống lụt ở sông
Hồng khi địch phá đê.
Đầu năm 1973, Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
được ký kết, mở ra một cục diện mới thuận lợi cho cách mạng nước ta. Là một cơ sở
phục vụ trực tiếp cho ngành giao thông – vận tải, Nhà máy không ngừng phấn đấu
cũng cố, đội ngũ, nhanh chóng khôi phục mặt bằng, nắm vũng khâu kỹ thuật làm cơ
sở cải tiến quản lý đẩy mạnh sản xuất.
Đến cuối năm, Nhà máy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch trước thời gian 13
ngày với giá trị tổng sản lượng đạt 102,7%, giá trị sản lượng hàng hóa đạt 104,1%,
năng suất lao động của công nhân đều đạt trên 100%.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Đến năm 1974, nhà máy đã hoàn thành vượt mức kế hoạch trước 13 ngày. Ngoài
ra nhà máy còn hoàn thành đột xuất như: nhiệm vụ chế tạo 2 máy mài đá hoa cương
phục vụ cho công trình xây lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, chế tạo hộp số thuyền buồm
HS695. Nhà máy còn thực hiện được 17 đề mục tiến bộ kỹ thuật, trong đó có 15 đề
mục thực hiện trước thời hạn từ 2 – 30 ngày.
Trong giai đoạn này nhà máy đã sản xuất được các sản phẩm: máng đệm thanh
truyền thiếc, máng điện trục khuỷa thiếc, bạc cam thiếc, mạng đệm thanh truyền đồng
chì, trục chữ thập + chén + bi các loại, trục thập tay lái, chốt cầu tay lái ngang + ca +
ecu, chốt nhíp trước + sau, chốt quay lá, bạc quay lái, bạc nhíp, trục ngang cầu xe…
2.2 Giai đoạn ổn định và phát triển
Năm 1976 nhà máy có 160 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, làm
lơi cho nhà nước hàng trăm ngàn đồng, đưa năng suất lao động tăng từ 7% - 12,5%,
trong đó có những cải tiến kỹ thuật được thưởng ở mức cao nhất. Ngoài ra, nhà máy
còn thực hiện hợp lý hóa sản xuất, cải tiến giá lắp công cụ đồ nghề, cải tiến quy trình
công nghệ xén mặt khoan lỗ tâm chốt cầu tay lái. Nhà máy còn tự trang, tự chế các loại
thiết bị nhằm giảm sức lao động như: Giàn pa – lăng điện phục vụ cho sửa chữa các
loại thiết bị trong nhà máy, lò điện trở, máy khuấy lò kuyeenj kim… Năm 1976 nhà
máy đã hoàn thành và xây dựng mới 1.345 định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, trong đó
hợp kim màu 80 định mức, kim loại đen…
Trong công tác quản lý vật tư, đã hoàn thiện các định mức vật tư, điều chỉnh lại
275 định mức chủ yếu làm giảm tiêu hao về kim loại đen 30 tấn, tiết kiệm cho nhà
nước 278000đ. Nhà máy đã điều chỉnh lại 872 định mức lao động, xây dựng thêm 312
định mức mới, mở rộng diện hàm lượng sản phẩm, hoàn thiện tiêu chuẩn xây dụng xét
thưởng trong quý 1. Do đó, đã có tác dụng kịp thời cổ vữ động viên phong trài xây
dựng.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY
1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2011
1.DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
91.368.439.01
6
171.739.140.37
9
225.800.342.52
5
2.Các khoản giảm trừ
3.DT thuần bán hàng 91.357.639.01 171.739.140.37 225.800.342.52
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
6 9 5
4.Giá vốn hàng bán
83.574.639.42
2
158.323.394.26
9
201.362.525.36
5
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.782.999.594 13.415.746.083 24.437.817.934
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
1.002.143.850 455.342.386 1.242.356.022
7.Chi phí tài chính.Trong
đó:Chi phí lãi vay
1.160.271.570 1.029.788.467 3.423.588.467
8.Chi phí bán hàng 978.320.424 2.246.773.968 4.386.773.924
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
4.988.166.602 8.132.216.046 13.242.536.025
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.658.384.848 2.282.309.988 5.162.727.554
11.Thu nhập khác 1.798.577.632 821.647.408 2.235.252.364
12.chi phí khác 2.419.409.369 621.357.396 1.456.135.785
13.Lợi nhuận khác (620.850.737) 200.290.012 779.116.579
14.tổng lợi nhuận trước thuế 1.037.534.111 2.482.600.000 5.941.844.133
15.Chi phí thuế thu nhập hiện
hành 165.256.678 326.548.967 485.652.636
16.Tổng lợi nhuận sau thuế 872.277.433 2.156.051.033 5.456191497
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh thường niên 2009 - 2011
- Qua bảng phân tích ta có thể thấy năm 2009 công ty có mức doanh thu ở mức
không cao, chỉ đạt 91.357.639.016. Điều này có thể giải thích là do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế nói chung và ngành nói riêng đều bị suy
giảm mạnh.
- Bước sang năm 2010, công ty đã có bước tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu đạt mức cao, tiêu biểu như lợi nhuận trước thuế tăng tư
1.037.534.111 lên 2.482600.00 đạt 139.3%, tổng doanh thu tăng 87.9 %. Điều này cho
thấy công ty đã có những biện pháp hiệu quả để vượt qua khủng hoảng .
- Năm 2011 công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng khá cao, tổng doanh thu đạt
225 tỷ đồng, tăng 31.2 % so với năm 2010, Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuần thuần từ
hoạt động kinh doanh đều tăng.
- Tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng của tổng chi phí cũng xấp xỉ tốc độ tăng của
doanh thu, công ty cần có các biện pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- đoán năm 2012 công ty cũng sẽ giữ được mức tăng trưởng cao như giai
đoạn trước đó.
2. Hoạt động tài chính của công ty
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Bảng 2: Hoạt động tài chính năm 2011 ( đơn vị: tỷ đồng )
TT Nội dung Số cuối
năm
Bổ sung( lãi
trong năm )
Sử dụng
trong năm
Cuối năm
I Tổng cộng lãi 5,456 5,456
Trong đó
Lãi năm 2011 5,456 5,456
II Phân chia các quỹ
1 Đầu tư phát triển 1,965 0,540 2,505
2 Dự phòng tài chính 0,725 0,292 1,017
3 Khen thưởng phúc lợi 1,188 1,260 0,663 1,785
III Bảo toàn vốn nhà nước 26,246 0,825
IV Đã nộp ngân sách ( các loại
thuế )
37,468
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2011
- Công ty nộp ngân sách nhà nước: 37,468 tỷ đồng, tăng 293,15% so với năm
2010.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2011: 5.941 tỷ đồng, tăng 141,9% so với năm 2010.
Tóm lại, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 cho thấy Công ty
làm ăn có lãi, hoạt động hiệu quả hơn năm 2010, lợi nhuận tăng lên, tuy nhiên,
một số sản phẩm cơ khi, kết cấu thép, dịch vụ chưa đạt yêu cầu đề ra.
3. Tình hình khả năng thực hiện kế hoạch
Bảng 3: Bảng phân tích khả năng thực hiện kế hoạch
T
T
Chỉ tiêu

thực hiện
Thực
hiện
Thực
hiện
Năm 2011 So sánh (đơn vị %)
KH TT 2/1 4/2 4/3
A B 1 2 3 4 5 6 7
1 Giá trị tổng
sản lượng
168,060 225,8 270 283,475 134,35 125,5
4
105
2 Tổng doanh
thu
91.368 171.7 216,5 225 112,65 139,9 124,
7
3 Thu nhập
bình quân
tháng (triệu
đồng)
3,5 3 3,1 3,2 85,71 106,6
7
103,
2
4 Nộp ngân
sách
15,133 9,53 - 37,468 62,97 393,1
5
-
5 Lợi nhuận 2 1,246 - 2,937 62,3 235,7 -
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
trước thuế 1
Nguồn: Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng thực hiện được qua các năm liên tục
tăng, tuy tốc độ tăng của năm 2011 có chậm lại, thu nhập bình quân tăng gần 7%, lợi
nhuận trước thuế năm 2010 tuy giảm sút so với năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng đến năm 2009 tốc độ tăng của lợi nhuận đạt
135,71% so với năm 2008 cho thấy công ty đã phục hồi được hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động.
Đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm cho
thấy các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép đều không đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra, do
đó Công ty cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
mặt hàng này, đồng thời duy trì thế mạnh của mình về hoạt động sủa chữa, sản xuất ô
tô.
Bảng 4: Bảng phân tích khả năng thực hiện kế hoạch từng loại sản phẩm
(đvt: tỷ đồng )
Sản lượng sản phẩm chủ
yếu
Kế hoạch năm
2011
Thực hiện năm
2011
Tỷ lệ % so với kế
hoạch năm 2011
Lắp ráp ô tô các loại 200 252,1 126%
Bạc Bimetal 6 3,186 53,1%
Sản phẩm kết cấu thép 40 34,782 87%
Xây lắp công trình 10 0,4 4%
Khoan cọc nhồi 5 1,689 33,8%
Sản phẩm kinh doanh khác 3,7 4,680 126,5%
Sửa chữa ô tô 1 1,644 164,4%
Nguồn: Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Năm 2011 những sản phẩm chủ lực của Công ty là lắp ráp và sửa chữa ô tô đều
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản phẩm, bên cạnh đó các ngành mới thì chưa đạt
được sự ổn định trong quá trình sản xuất và tiêu thụ như ngành xây lắp công trình chỉ
đạt 4% mức kế hoạch 2011.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ÁP DỤNG HỆ THỐNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY
1.Đặc điểm môi trường bên trong doanh nghiệp
1.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ
Danh mục sản phẩm
Chiều rộng của danh mục sản phẩm bao gồm 5 loại sản phẩm: lắp ráp xe ô tô,
chế tạo cơ khí, xây dựng và xây lắp công trình, khoan cọc nhồi và khoan thi công cơ
giới, kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu và dịch vụ.
Chiều dài của danh mục sản phẩm khoảng trên 60 mặt hàng.
Mật độ của danh mục sản phẩm của Công ty là thấp do các sản phẩm của Công ty
có công dụng khác nhau với người mua.
Hiện nay, công ty đang thực hiện chính sách đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
với nhiều chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các mức thu
nhập khác nhau, tuy nhiên Công ty tập trung vào các mặt hàng cơ khí và lắp ráp ô tô
nhằm tạo dựng uy tín vững chắc trong 2 lĩnh vực trên.
Bảng 5: Danh mục sản phẩm của Công ty
1.Lắp ráp xe ô tô 3.Xây dựng và xây lắp công trình.
Lắp ráp xe khách, buýt trên 16 chỗ. 4.Khoan cọc nhồi và thi công cơ giới.
Lắp ráp xe tải, xe chuyên dùng, sơ
mi rơ moóc.
5.Kinh doanh thương mại xuất nhập
khẩu và dịch vụ.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
2.Chế tạo cơ khí
Chế tạo sản phẩm bạc và các sản
phẩm họ bạc.
Chế tạo phụ tùng ô tô.
Chế tạo các sản phẩm dân dụng.
Sản phẩm kết cấu thép và thiết bị
công trình.
Nguồn: Công ty TNHH MTV Cơ khí Ngô Gia Tự
Chủng loại sản phẩm
1.1.1 Xe khách Transinco
Công ty đã tự nghiên cứu, thiết kế, công nghệ chế tạo và đã sản xuất lắp ráp được
xe khách 29 chỗ trên cơ sở khung gầm nhập của Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu thị
trường; đã thành công đưa công nghệ chế tạo Composit vào sản xuất các chi tiết nội
thất xe ô tô.
Công ty tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm nội địa hóa, nhằm giảm
giá thành cho sản phẩm, tạo thêm việc làm cho công ty, sản lượng ô tô khách 29 chỗ
ngày càng tăng. Do kiểu dáng đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, quá trình
sản xuất được kiểm tra kiểm soát nghiêm ngặt theo quy trình đảm bảo chất lượng, sản
phẩm ô tô khách của công ty cơ khí Ngô Gia Tự được cả nước tín nhiệm.
1.1.2 Kết cấu thép
1.1.3. Xây dựng
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
- Thực hiện dự án di dời và nâng cao năng lực sản xuất nhà máy sản xuất ô tô tại
khu công nghiệp Yên Mỹ đã hoàn thành bao gồm: Diện tích nhà xưởng sản xuất trên
10.000m2; đường bộ 20.000m2; đường hơn 600m; hệ thống trạm cấp điện, cấp nước,
khí nén, tường rào…
- Dự án đầu tư xây dựng tòa nhà văn phòng cho thuê trên diện tích 4.942m2 tại
địa điểm 16 Phan Chu Trinh là dự án có tiềm năng rất lớn. Tòa nhà có diện tích xây
dựng khoảng 1700m2 gồm 15 tầng và 3 tầng hầm, được xây dựng theo tiêu chuần tòa
hạng A.
1.1.4 Bạc Bimetal
Công ty mạnh dạn đầu tư dây chuyền công
nghệ và chế tạo bạc Bimetal, phục hồi lại nhóm
sản phẩm bạc truyền thống.Đây là dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến, duy nhất ở
Việt Nam. Kết cấu vật liệu của bạc là dùng kim loại kép: thép và đồng, sử dụng công
nghệ luyện kim, trải một lớp bột đồng kim trên bề mặt tấm thép được thiêu kết trong
môi trường nhiệt độ cao không bị oxy hóa,làm cho hai lớp kim loại này gắn kết một
cách bền chắc với nhau. Để tiếp thu công nghệ này, công ty đã cử nhiều kỹ sư và công
nhân đi học tập ở nước ngoài. Công ty đã thành lập Ban chuẩn bị sản xuất bạc Bimetal,
nhằm đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, thiết kế, chế thử sản phẩm và tiếp nhận dây
chuyền.
1.1.5 Neo dự ứng lực
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Sản phẩm neo dự ứng lực do Công ty nghiên cứu thiết kế chế tạo đã được nhiều
công trình ngành GTVT – XD sử dụng.
Về dịch vụ:
1.1.6 Taxi G ( sử dụng LPG )
- Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là đơn vị tiên phong trong việc sử dụng LPG thay
xăng cho vận tải Taxi trong thành phố
Cùng với sự phát triển của đất nước trong những năm gần đây, bộ mặt đô thị có
nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành tựu nổi bật còn tồn tại nhiều bất cập như ô
nhiễm môi trường, không khí đặc biệt là khí xả của các phương tiện cơ giới gây ra mà
nguy hại nhất là xe buýt trong thành phố.
- Có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề đáp ứng được việc hoán cải, sửa chữa,
đóng mới, sản xuất lắp ráp ô tô xe máy công trình và lắp đặt chuyển đổi xe ô tô từ
chạy xăng sang chạy LPG.
- Từ nghiên cứu thành công lắp đặt bộ chuyển đổi LPG, Công ty đã thành lập ra
Xí nghiệp Taxi G. Sự ra đời của Xí nghiệp Taxi G chạy bằng LPG đã thu hút được các
đơn vị kinh doanh Taxi và vận tải khác tham gia sử dụng LPG.
- Ô tô chạy xăng lắp thêm bộ chuyển đổi nhiên liệu LPG, ô tô sẽ chạy được cả
hai loại nhiên liệu: xăng và LPG. Khi chạy bằng LPG sẽ có các ưu điểm như sau:
- Tăng hiệu suất làm mát và bôi trơn cho động cơ, khả năng chống kích nổ tốt,
tăng tuổi thọ động cơ, giảm chi phí bảo dưỡng sửa chữa…Tiết kiệm được chi phí tiêu
hao so với xăng từ 10 đến 20 %
- Ô tô chạy bằng LPG là một tiến bộ lớn trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào cuộc sống nhằm bảo vệ môi trường sống của xã hội.
- Xí nghiệpTaxi G sẵn sàng hợp tác trong chế tạo, lắp đặt bộ chuyển đổi LPG cho
ô tô để phát triển ô tô Gas trên toàn quốc với dịch vụ lắp đặt đảm bảo, an toàn và bảo
hành tốt nhất.
- Sản phẩm“Công nghệ lắp đặt bộ chuyển đổi từ xăng sang LPG trên xe ô tô
được tặng giải thưởng Hà Nội Vàng”.
1.1.7 Dịch vụ sửa chữa ô tô
Xí nghiệp Ô tô - Xe máy công trình - trực thuộc Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nằm tại
trung tâm của thành phố Hà Nội, rất thuận tiện khách hàng khi sử dụng các dịch vụ như:
- Kinh doanh phụ tùng và mua bán ô tô
- Sửa chữa ô tô
- Sửa chữa máy thi công
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
- Xí nghiệp được trang bị một dàn thiết bị hiện đại gồm:
- Hệ thống cầu nâng của Italia
- Buồng sơn sấy
- Thiết bị kiểm tra thời điểm đánh lửa
- Thiết bị làm sạch và kiểm tra buzi
- Máy rửa xe áp suất cao
- Máy hàn tiếp xúc, máy hàn hồ quang
- Thiết bị kiểm tra phanh tự động
- Dàn đèn sấy bằng tia hồng ngoại
- Bộ gá nắn, chỉnh khung và vỏ xe ô tô các loại.
Gần 20 năm hoạt động với một đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm trong sửa chữa ô
tô và đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng vạn
xe ô tô đạt chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
1.2 Đặc điểm về nhân sự
Lao động có mặt đến 31/12/2011 tại Công ty là 417 người.Nhân sự một doanh
nghiệp phản ánh trình độ thành công trong sản xuất kinh doanh và hơn thế là yếu tố
duy trì sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Chính vì vậy lãnh đạo Công ty đã rất chăm lo công tác tạo nguồn nhân lực. Sự
phân bổ số lượng và trình độ như sau:
Bảng 6. Tình hình lao động gián tiếp giai đoạn 2009-2011
Số lượng Trình độ
STT Tên đơn vị ĐH CĐ TC
2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011
1 Giám đốc 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0
2 Phó Giám đốc 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0
3 Phòng ĐT &XD 12 14 14 4 5 5 7 7 7 1 2 2
4 Phòng kinh doanh 10 11 13 6 6 7 4 5 6 0 0 0
5 Phòng KHSX 18 17 18 4 5 5 13 11 12 1 1 1
6 Phòng KCS 12 12 13 2 2 3 9 9 9 1 1 1
7 Phòng TC - KT 15 14 17 9 10 11 5 4 5 1 0 1
8 Phòng TC - HC 11 11 11 2 2 2 6 6 6 3 3 3
9 Phòng Kỹ thuật 8 10 10 3 4 4 4 4 5 1 4 1
10 Phòng LĐ - TL 8 8 8 3 3 3 3 3 3 2 2 2
11 Ban bảo vệ 9 8 12 0 0 9 8 12
Tổng 106 108 119 36 40 43 41 49 53 19 21 23
Nguồn: Công ty TNHH 1 thành viên Cơ khí Ngô Gia Tự
Đặc biệt Công ty đang có một đội ngũ cán bộ trẻ năng động có trình độ cao, chiếm
46,2% (có thâm niên < 10 năm), đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt kế tục truyền thống của
Công ty sau này. Tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng lại được đội ngũ cán bộ lâu năm
chỉ dạy tận tình nên họ đã tỏ ra rất có khả năng trong công tác quản lý.
Tuy nhiên còn một số hạn chế trong phân công tổ chức lao động, đó là sự phân
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
công công việc chưa đúng người đúng trình độ, làm một số cán bộ không thể phát huy
được khả năng, trình độ của mình còn một số cán bộ được giao nhiệm vụ không đúng
chuyên môn, khả năng nên làm tổn hại không nhỏ đến lợi ích của công ty.
Công ty có một đội ngũ công nhân bậc cao rất lớn, có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao. Tuy đến nay phần nhiều đã nghỉ hưu nhưng vẫn còn bộ phận nòng
cốt tại công ty dìu dắt lớp công nhân trẻ kế tục sự nghiệp.
Bảng 7 Tình hình lao động trực tiếp giai đoạn 2009 - 2011
Nguồn: Công ty TNHH 1 thành viên Cơ khí Ngô Gia Tự
Trong tổng số 292 lao động trực tiếp thì số thợ bậc cao (6-7) chiếm một tỷ lệ khá
cao 29.45 %, điều này cho thấy Công ty có một sự chắc chắn trong đội ngũ công nhân
nòng cốt tay nghề, bậc thợ, trình độ chuyên môn cao.
Số lao động trẻ chiếm đa số nên chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số công nhân viên,
do chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty, đến nay Công
ty đã tạo được đội ngũ công nhân trẻ năng động có trình độ, khả năng làm việc tốt.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
16
STT Tên đơn vị Số lượng Bậc 1 - 2 Bậc thợ
Bậc 3 - 4 - 5 Bậc 6 - 7
2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011
1
Xí nghiệp ô
tô CMCT
24 24 26 10 9 9 6 5 7 8 10 10
2
XN XDTM
NGT
17 16 19 11 10 11 4 4 5 2 2 3
3
Xí nghiệp
Bạc
50 52 57 15 16 13 15 14 14 20 22 30
4
Nhà máy ô
tô NGT
80 80 83 26 26 27 38 38 39 16 16 17
5
Phân xưởng
CKTBCT
30 35 38 8 10 11 14 15 15 8 10 12
6
Phân xưởng
Dự ứng lực
25 30 34 10 12 15 8 9 10 7 9 9
7
Phân xưởng
CKDC
31 31 35 6 6 7 22 22 23 4 4 5
Tổng 257 268 292 86 89 93 101 107 113 65 74 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao đông theo bậc thợ năm 2011
Số lao động trẻ chiếm đa số nên chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số công nhân viên,
do chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ công viên của toàn Công ty, do đó đến nay Công ty
đã tạo được đội ngũ công nhân trẻ năng động có trình độ, khả năng làm việc tốt.
Hiện nay dù tình hình hết sức khó khăn công ty cũng đã cố gắng thực hiện đầy đủ
các chính sách người lao động theo quy định của Nhà nước về bảo hiểm xã hội ngày
nghỉ, khen thưởng…. Thực hiện tốt các chính sách là biện pháp hữu hiệu để động viên,
khuyến khích người lao động tăng năng suất, hiệu quả làm việc.
1.3 Đặc điểm về công nghệ
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật cũng đang
ngày một phát triên không ngừng và tác động một phần không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển
của các Doanh nghiệp. Trước tình hình đó bắt buộc các Doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm
bắt và ứng dụng tiến bộ của Khoa học - Kĩ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty
đã tập trung đầu tư các thiết bị hiện đại để chế tạo được các sản phẩm phức tạp, đạt độ
chính xác cao, nâng cao năng suất lao động: Máy NC; máy gia công trung tâm; máy
cắt dây; máy ép 300T, máy chấn; hệ thống buồng sơn; hệ thống cầu trục nhà xưởng lắp
ráp ô tô.
Công ty tập trung xây dựng đề án phát triển sản xuất kinh doanh từ 2010 – 2013.
Với hệ thống nhà xưởng khang trang trên hai khu công nghiệp lớn, đảm bảo điều
kiện ánh sáng, độ thoong thoáng cho công nhân làm việc. Khu văn phòng được lắp ráp
điều hòa, toàn bộ cán bộ làm việc trên máy vi tính được kết nối mạng. Trong khuôn
viên công ty, hệ thống vườn hoa cây cảnh được quy hoạch hợp lý, màu xanh đã phủ
kín, một quang cảnh tươi mát, với môi trường trong lành tạo nên sự hưng phấn cho
mọi người trong lao động sản xuất.
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Ngành cơ khí chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị để thực hiện việc sản xuất sản
phẩm do đó sự thay đổi, phát triển của khoa học, công nghệ và việc ứng dụng các tiến
bộ đó vào quá trình sản xuất có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngành cơ
khí nói chung và Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng. Bên cạnh đó , việc phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin cũng tạo ra vô số cơ hội mới cho Công ty tiếp cận
với khoa học công nghệ mới, tiếp cận với khách hàng, tìm hiểu thông tin về thị trường
và ngày nay, việc bán hàng qua mạng ngày càng phổ biến, tăng trưởng mạnh mẽ. Nhận
thức được điều đó, Công ty đã chú trọng đến công tác đầu tư, nhập khẩu, tiếp thu các
tiến b ộ khoa h ọc công nghệ như dây chuyền sản xuất bạc Bimetal theo công nghệ
mới, tiên tiến, duy nhất ở Việt Nam, dự án sử dụng nhiên liệu sạch khí hoá lỏng ( LPG
) thay xăng Tuy nhiên, so với khu vực và thế giới, máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất của ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng còn khá lạc hậu, cần đầu tư
thêm để tăng cường năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất của Công ty, đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO.
Dưới đây là một vài hình ảnh minh họa cho hệ thống máy móc thiết bị công nghệ
của Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Ngô Gia Tự
Máy NC Máy gia công trung tâm
Máy cắt dây Máy ép 300T
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Máy chấn Hệ thống buồng sơn
hệ thống cầu trục
1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy
1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty:
*) Bí thư Đảng ủy:
- Đ/c Hoàng Anh Tuấn
*) Ban giám đốc:
- Giám đốc:
đ/c Hoàng Anh Tuấn
- Phó giám đốc:
Đ/c Nguyễn Quang Vinh
Đ/c Lưu Huy Dương
*) Chủ tịch Công Đoàn:
Đ/c Lưu Huy Dương
*) Bí thư Đoàn TNCS HCM:
Đ/c Phạm Mạnh Cường
1.4.2 Bộ máy điều hành công ty
- Khối phòng ban nghiệp vụ gồm:
+ Phòng TC – HC, phòng kỹ thuật, phòng Kinh doanh, phòng KH – SX, phòng
TC – KT, phòng LĐ – TL, Phòng KCS, văn phòng Giám đốc, phòng Đầu tư Xây
dựng, Ban bảo vệ QSTV, văn phòng thay mặt phía Nam.
- Khối nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng gồm:
+ Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự, Xí nghiệp Bạc Bimetal, Xí nghiệp Taxi G, Xí
nghiệp XD – TM Ngô Gia Tự, Xí nghiệp Ô tô XMCT, Phân xưởng CKTBCT, Phân
xưởng Dự ứng lực, Phân xưởng Cơ điện – Dụng cụ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
19
PX DỰ
ỬNG
LỤC
XN
XD TM
NGT
PX
CĐ DC
PX
CKTBC
T
P.
KINH
DOAN
H
P.
KHSX
NHÀ
MÁY
Ô TÔ
NGT
XN
BAC
XN
TAXI
G

NGIỆP
Ô TÔ
XMCT
VP
ĐẠI
DIỆN
PHÍA
NAM
VP
GIÁM
ĐỐC
P.
LĐ-TL
P.
TC KT
P.
TC HC
BAN
BẢO
VỆ
P.ĐẦU
TƯ &
XÂY
DỰNG
P.KỸ
THUẬ
T
P.KCS
PHÓ GĐ KỸ THUẬTPHÓ GĐ SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Nguồn: website chính thức của công ty
2. Đặc điểm môi trường bên ngoài doanh nghiệp
*) Môi trường vĩ mô
2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong sự vận động và phát triển
của thị trường, nó ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự diễn biến của cung, cầu và
mối quan hệ cung - cầu trên thị trường, ảnh hưởng đến quy mô và đặc điểm các mối
quan hệ trao đổi trên thị trường do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách Marketing -
Mix, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, nguồn lực kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, lãi
suất….
2.2 Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng trực tiếp đến các mối quan hệ cũng như hoạt
động của thị trường, hay là khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, hay là kìm hãm và
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
hạn chế sự phát triển của thị trường, bao gồm: hệ thống luật pháp, thể chế, chinh sách
và chế độ trong từng thời kỳ, các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ, tình hình chính trị và an
ninh… Các nhà quản lý khi hoạch định chiến lược Marketing cũng cần quan tâm đến
chính sách và luật lệ của Chính phủ.
2.3 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp tới các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp và từ đó tác động không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh
doanh, hoạch định chiến lược sản phẩm, giá của công ty.
2.4 Môi trường văn hóa xã hội
Văn hoá là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần được sang tạo ra và tích luỹ
lại trong quá trình phát triển của xã, bao gồm: bản sắc văn hoá dân tộc, trình độ văn
hoá và ý thức của người dân, chính sách và kết quả dầu tư cho việc phát triển văn hoá
xã hội đất nước…
*) Môi trường ngành
2.5 Những người cung ứng
Các nhà cung ứng là những người cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh như: máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động, tài chính. Nhà cung ứng sẽ chi phối chất
lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp cũng như nhịp độ sản xuất…
2.6 Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng
nhất quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh. Doanh nghiệp có chiến lược thị
trường tốt đồng nghĩa với việc họ có kế hoạch khai thác khách hàng một cách có hiệu
quả. Lượng khách hàng trên thị trường sẽ quyết định quy mô của thị trường. Khách
hàng được xem như là sự đe doạ mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống hoặc
khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên. Chiến lược Marketing – Mix phải được xây dựng nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.7 Đối thủ cạnh tranh
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
Các đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh đối
đầu trực diện thường tác động rất lớn đến mọi quyết định Marketing - Mix của doanh
nghiệp. Đối thủ cạnh tranh có tính đến các đối thủ tiềm ẩn, có khả năng nhảy vào hoạt
động kinh doanh trong ngành đó. Ngoài ra, Công ty cũng cần quan tâm đến các sản
phẩm thay thế trên thị trường.
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING -
MIX TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Hoạt động nghiên cứu, phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu và chiến
lược định vị
1.1 . Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động không thể bỏ qua với các doanh nghiệp
nếu muốn tồn tại trong thị trường kinh doanh đang cạnh tranh nhau rất mạnh mẽ như
hiện nay. Chính vì vậy mà cứ vào khoảng tháng 3 hàng năm công ty đều thực hiện các
cuộc nghiên cứu thị trường từ Bắc vào Nam. Mục đích của hoạt động này là: tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để thỏa mãn hơn nữa nhu cầu ngày càng cao phục vụ sản xuất
của khách hàng; tìm kiếm thị trường mới từ đó chiếm lĩnh thị thị trường, quyết định
bán hàng hóa tại khu vực đó và cạnh tranh với đối thủ; tìm hiểu về những chiến lược
của đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Các thông tin thường được nhân viên phòng kinh doanh thu thập là:
- Thông tin về khách hàng.
+ Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã kiểu dáng và màu sắc
của sản phẩm do Công ty sản xuất. Các thông tin này được thu thập bằng cách nói
chuyện trực tiếp, qua đơn thư khiếu nại của khách hàng, góp ý của khách hàng qua
thư, điện thoại, fax.
+ Thông tin về khách hàng tiềm năng.
Danh sách này có thể được thiết lập từ các loại danh bạ điện thoại. từ quan sát
trực tiếp, từ các khách hàng hiện có, từ những người quen,…
Những thông tin cần thu thập là: tên tổ chức (cá nhân), tình hình sản xuất kinh
doanh, nguồn lực, người tham gia vào quá trình và quyết định mua …Nhiều khi thông
tin thu thập được không đầy đủ.
- Thông tin về đối thủ cạnh tranh:
Các thông tin cần thu thập là giá cả, chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh, thông tin về chiến dịch quảng cáo và xúc tiến bán, về mạng
SV: Phạm Ngọc Mạnh Lớp: Công nghiệp 50B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Dung
lưới phân phối, về thị phần, nguồn lực. Tuy nhiên, hoạt động này chưa thực sự được
quan tâm ở Công ty.
- Thông tin môi trường tạo thuận lợi, khó khăn hay nguy cơ và cơ hội đối với
Công ty. Chẳng hạn các thông tin về chính sách của Chính phủ về thuế, các chính sách
khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu sản phẩm liên quan nào đó, chính sách tăng tỉ lệ
nội địa hoá xe gắn máy đều được cập nhập kịp thời.
Thông tin sẽ được tập hợp tại phòng kinh doanh dưới sự chỉ đạo của trưởng
phòng, thông tin sẽ được xử lý theo mục đích và đánh giá các vấn đề sau.
- Xác định những khiếu nại, yêu cầu của khách hàng về các tiêu chuẩn khác nhau
của các sản phẩm để khắc phục sửa chữa các khiếm khuyết của sản phẩm.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng của Công ty.
- Đánh giá thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, thái độ
đối với Công ty.
- Đưa ra được chính sách phù hợp từng mối tương quan cạnh tranh trên thị
trường.
Công cụ trợ giúp cho hoạt động nghiên cứu này là các bảng hỏi, phiếu điều tra
khách hàng. Công ty có thể gửi trực tiếp cho khách hàng hay thông qua các đại lý để
công ty có thể tìm hiểu được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó có điều
chỉnh trong chính sách Marketing của công ty. Cũng do ngân sách có hạn mà kết quả
của cuộc nghiên cứu này chỉ được thống kê sơ bộ, sau đó đề xuất giải pháp lên Giám
đốc công ty và cũng là nguồn dữ liệu quý cho phòng phát triển sản phẩm mới để cải
tiến sản phẩm và tìm ra những sản phẩm mới phục vụ kịp thời nhu cầu của khách
hàng. Nhưng nhìn chung hoạt động này vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như chính vai
trò và ý nghĩa của nó đối với công ty. Bởi công ty vẫn chưa có phòng Marketing,
nhiệm vụ này do phòng kinh doanh thực hiện: họ vẫn còn thiếu kiến thức về
Marketing nói chung và nghiên cứu thị trường nói riêng nên công việc thực hiện chưa
được chuyên nghiệp và chưa đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy nhiều khi nó mang lại kết quả
chưa chính xác hay quá chậm, hay chưa mô tả chân thực mong muốn của khách
hàng để Công ty có những phản ứng kịp thời.
 
Re: [Free] Hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Bài viết rất hay. Thank Admin rất nhiều. Vui lòng cho mình xin tài liệu này với Admin nhé. Địa chỉ email của mình là: [email protected]
Trân trọng cảm ơn!
 

LuongGyan

New Member
Re: [Free] Hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Có thể gửi cho mình bản đầy đủ của bài này không ? Mail của mình là : [email protected].
Thank nhiều :beg:
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm kiu ERP tại công ty TNHH kiu việt nam Công nghệ thông tin 0
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Jollibee Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top