kudarka_1

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU

Từ lâu bia đã là một trong các loại đồ uống được ưa chuộng trên khắp thế giới. Bia có mặt trong tiệc vui, lễ, Tết, trong bữa ăn thường ngày, đem lại cho con người sự thoải mái tinh thần, sự bổ trợ sức khoẻ, tác dụng giải khát vì có CO2, độ cồn nhẹ, hương thơm và vị đắng đặc trưng cùng với các chất dinh dưỡng phong phú trong bia. Nếu uống bia điều độ không quá 2 cốc/ngày có thể làm tăng trí nhớ, tăng sức đề kháng các bệnh tim mạch. Bia không phải là thứ đồ uống xa xỉ mà ngược lại bia còn được tiêu dùng bởi cả người giàu, người có điều kiện kinh tế trung bình và khá.
Sản xuất bia là một trong những ngành được con người phát minh sớm nhất và ngày càng được cải tiến về công nghệ, thiết bị... nhằm đáp ứng được nhu cầu thưởng thức của tất cả mọi người.
Ngày nay, đời sống vật chất và tinh thần của con người đang tăng lên, nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu ẩm thực cũng tăng lên. Nhiều nhà máy trên Thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng đã được mở rộng sản xuất và xây dựng thêm để kịp thời đáp ứng nhu cầu này. Tiến bộ khoa học công nghệ cũng được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất thực phẩm,trong đó có ngành sản xuất bia.Nước ta tuy đã có định hướng cụ thể và bắt tay vào việc mở rộng quy mô sản xuất nhưng vì nhu cầu không ngừng tăng lên mạnh nên việc thiết kế thêm nhà máy ở các địa phương là cần thiết và hợp lý, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đồ án thiết kế của em cũng không nằm ngoài mục đích trên. Nội dung của đồ án gồm các phần sau: Phần lập luận kinh tế, phần chọn và thuyết minh dây chuyền sản xuất, phần tính cân bằng sản phẩm, tính và chọn thiết bị, phần tính điện, hơi, lạnh, nước, phần xây dựng, phần tính toán kinh tế, phần vệ sinh an toàn lao động, phần kết luận và tài liệu tham khảo. Đối tượng thiết kế là nhà máy bia năng suất 20 triệulít/năm, xây dựng tại khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh, phục vụ người dân trong tỉnh và các vùng lân cận.
Thời gian vừa qua,dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong viện Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm trường đại học Bách Khoa Hà Nội,đặc biệt dưới sự hướng dẫn của TS Quản Lê Hà , các thầy cô trong ngành kinh tế và xây dựng cũng như nỗ lực làm việc,em đã hoàn thành nhiệm vụ.Tuy nhiên do còn hạn chế về nhiều mặt như kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức bản thân nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để em có thể củng cố kiến thức bản thân, cũng như tránh được những sai sót trong quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thịnh

PHẦN I LẬP LUẬN KINH TẾ

I.1 Tình hình phát triển ngành bia trên thế giới
a. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia trên thế giới
Nhu cầu tiêu thụ bia trên thế giới ngày càng nhiều cùng với nhu cầu và điều kiện đời sống vật chất của mọi người ở khắp nơi trên thế ngày càng tăng.
Theo thống kê, các nước Đức, Mỹ có sản lượng bia lớn hơn 10 tỷ lít/năm. Mỹ là một nước phát triển, qui mô sản xuất lớn 5 công ty đã chiếm 60% tổng sản lượng bia sản xuất ra. ở Canada hai công ty chiếm 94% tổng sản lượng bia sản xuất ra. Các nước Đức, Đan Mạch, Tiệp tiêu thụ nhiều hơn 100 lít/người/năm.
Châu Âu, hầu hết các nước đều sản xuất và tiêu thụ bia với lượng lớn thì ở Châu Phi chỉ một số nước là sản xuất và tiêu thụ nhiều bia. Người ta đã thống kê được 10 nước có sản lượng bia cao nhất ở tất cả các châu lục là: Mỹ, Trung Quốc, Đức, Brazin, Nhật, Anh, Mexico, Tây Ba Nha, Nam Phi.
10 nước có mức tiêu thụ bia cao nhất là:Tiệp, Đức, Italia, Úc, Bỉ, Niudilan, Áo, Đan Mạch, Hungari, Anh.
b. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Châu á.
Châu á có các nước phát triển như: Nhật,Trung Quốc và các nước đang phát triển như: Lào, Campuchia, Việt Nam điều có sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia ngày càng tăng lên nhưng mức độ tăng trưởng là khác nhau ở các nước khác nhau.
Thái Lan 26,5%, Philippin 22%, Malaixia 21%, Trung Quốc20%.
Sản lượng bia ở Trung Quốc, Nhật gần bằng với sản lượng bia ở Đức, Mỹ 8-12 tỷ lít/năm.
Nhật có 4 công ty lớn chiếm 40% sản lượng sản xuất ra Trung Quốc có 800 nhà máy có sản lượng lớn hơn 150 triệu lít/năm (chiếm 25% tổng sản lượng sản xuất ra).
Mức tiêu thụ ở Nhật 50 lít/người/năm.
Mức tiêu thụ ở Singapo 18-20 lít/người/năm.
I.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước Đông Nam á, vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, bia là thứ đồ ưống có độ cồn nhẹ, có gía trị dinh dưỡng và chất lượng cảm quan cao có tác dụng giải khát nên bia rất được ưa chuộng ở Việt Nam.
Mức tiêu thụ của người Việt Nam năm 2000 là10lít/người, tổng sản lượng 1000 triệu lít.Dự kiến đến năm 2005 tiêu thụ 16 lít/người/năm
Mục tiêu:
- Xây dựng ngành bia thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì mẫu mã, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, bia đạt chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước và nhập khẩu.
Định hướng phát triển
-Về công nghệ, thiết bị: hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường theo qui định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước.
- Về đầu tư: Tập chung đầu tư vào các nhà máy có công suất thiết kế lớn, phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất có thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có đa dạng hoá hình thức đầu tư cách huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát hành trái phiếu đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước không nắm giữ 100% vốn.
+ Các chỉ tiêu chủ yếu.
Sản lượng: Năm 2005: 12000 Triệu lít
Năm 2010: 15000 Triệu lít
Tập trung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận cụ thể.
- Sau năm 2005 xây dựng mới một nhà máy thuộc công ty bia Hà Nội với năng suất 100 triệu lít/ năm và có khả năng mở rộng vào những năm tiếp theo.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung khai thác đủ công suất thiết kế.
- Trong đó bia Việt Nam phải giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín chất lượng thương hiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ đạt tỷ trọng từ 60%-70% thị phần trong nước và hướng tới suất khẩu.

Sản lượng sản xuất nghành bia
Chỉ tiêu Năm 2005(triệu lít) Năm 2010(triệu lít)
1 Công ty bia Sài Gòn
Công ty bia Hà Nội
Các nhà máy khác
2 Liên doanh và 100% vốn nước ngoài
3 Địa phương và các thành phố.
- Địa phương
- Các thành phần kinh tế khác 350
100
100
350



200
100 780
200
150
400



270
150

Nhu cầu vốn đầu tư
Chỉ tiêu Năm 2005 2010
Công ty bia Sài Gòn
Công ty bia Hà Nội
Các nhà máy khác 2730
1680
700 3780
2100
1400

I.3. Chọn địa điểm và năng suất xây dựng nhà máy.
Các nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
+ Gần vùng nguyên liệu và nhiên liệu.
+ Thuận lợi về giao thông thuỷ, bộ để vận chuyển nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm.
+ Gần nguồn cung cấp nước, có hệ thống thoát nước hợp lý để không ảnh hưởng đến môi trường, đến sức khỏe của người dân trong vùng.
+ Gần nơi đông dân cư để có nguồn nhân lực dồi dào, tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
+ Địa hình bằng phẳng, điạ chất ổn định, không có chấn động.
+ Đủ diện tích bố trí thiết bị và khu vực trong nhà máy, sản xuất, giao thông nội bộ thuận tiện, có đất dự trữ cho mở rộng sản xuất.
Từ các nguyên tắc trên, em lựa chọn địa điểm xây dựngnhà máy nằm trong khu công nghiệp Tiên Sơn- Bắc Ninh. Địa điểm này đáp ứng được các nhu cầu trên phương diện sau:
I.3.1. Giao thông
Khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh nằm sát quốc lộ 1 và quốc lộ 5, nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, cũng như việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, vì vậy vậy viêc tiêu thụ bia không chỉ gói gọn tại chỗ mà có thể tiêu thụ ở các vùng lân cận.
I.3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu
Nguyên liệu chính là malt vàng nhập từ úc về thông qua công ty nhập khẩu malt. Ngoài ra có thể nhập thêm malt tại nhà máy sản xuất malt trong khu công nghiệp Tiên Sơn nhằm giảm chi phí. Hoa houblon được nhập bằng đường thuỷ, từ các cảng biển theo đường quốc lộ đến thẳng nhà máy ở dạng chế phẩm thương mại: cao hoa và hoa viên.
Nguyên liệu thay thế được sử dụng là gạo. Gạo được thu mua từ các địa phương như Nam Đinh, Thái Bình.
I.3.3. Đầu ra
Với dân cư đông đúc trong tỉnh và các tỉnh lân cận đều có số dân từ một triệu người trở lên thì sản phẩm được dành để phục vụ cho đông đảo người dân trong vùng.
Mặt khác dân cư đông còn là điều kiện thuận lợi để lựa chọn, đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kỹ năng thao tác thực hành, rành về trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
I.3.4 Nguồn cung cấp điện, nhiệt, lạnh:
Sử dụng mạng lưới điện quốc gia thông qua nguồn cung cấp điện của tỉnh và qua trạm hạ áp của nhà máy. Nhà máy có bộ phận trống cháy, nổ, bình cứu hoả, cửa thoát hiểm, máy phát điện công suất vừa đủ (theo phần tính điện) để phục vụ cho nhà máy không bị gián đoạn sản xuất.
Nhiệt sử dụng trong nhà máy phát đi từ lò hơi chạy bằng nguyên liệu than. Có hai lò hơi làm việc đồng thời. Người vận hành lò hơi phải có trình độ chuyên môn cao, phải thường xuyên kỉêm tra, bảo dưỡng thiết bị, sửa chữa và thay thế phụ tùng ngay khi cần thiết.
Nhà máy sử dụng máy lạnh, tác nhân làm lạnh cho thiết bị là glycol, tác nhân chạy máy làm lạnh là khí Freon 22.
I.3.5. Nguồn cấp thoát nước.
Nhà máy sử dụng nước lấy từ giếng khoan trong nhà máy đã qua xử lý đạt yêu cầu kỹ thuật hay mua nước của khu công nghiệp. Nước thải sau khi sử dụng cho công đoạn vệ sinh thiết bị, rửa chai, rửa phân xuởng, công cụ thao tác…được đưa qua bộ phận sử lý nước thải trước khi thải ra ngoài sông, cống rãnh. Nước ngưng được đem sử lý và dùng cho nồi hơi.



PHẦN II: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ

I. NGUYÊN LIỆU
Muốn bia có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng thì đầu tiên là vấn đề nguyên liệu phải đạt được những yêu cầu nhất định.
I.1 Malt đại mạch
Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất các bia. Malt đại mạch chính là hạt đại mạch được nảy mầm trong điêu kịên nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, sau đó được sấy khô, tách rễ, làm sạch để chuyển chúng thành sản phẩm bền vững dễ dàng cho việc vận chuyển, bảo quản và loại trừ khả năng xâm nhập và phát triển của vi sinh vật.
Do tính chất và tầm quan trọng của malt trong công nghệ sản xuất bia mà malt cần đạt được những chỉ tiêu về chất lượng nhất định mới được lựa chọn để sản xuất bia.
- Chỉ tiêu cảm quan
+ Về màu sắc: có màu vàng sáng.
+ Mùi: có mùi thơm tự nhiên, đặc trưng của malt, không có mùi lạ.
+ Vị: có vị ngọt dịu nhẹ.
+ Độ sạch của malt là tỷ lệ các tạp chất, hạt vỡ gãy chứa trong đó. Tỷ lệ cho phép là 0,5% hạt gãy, vỡ và 1% là các tạp chất khác.
- Chỉ tiêu vật lý:
+Khối lượng tuyệt đối: Là khối lượng của 1000 hạt không lựa chọn chỉ số này dao động trong khoảng 29  38 g.
+ Hình thái vết cắt của malt là mức độ trắng đục hay trắng trong của phần nội nhũ:
Đối với malt vàng số hạt trắng đục 94%.
- Chỉ tiêu hoá học :
+ Thuỷ phần: 7%
+ Chất hoà tan: 70  79%
+ Hàm lượng tinh bột: 56 58% chất khô
+ Protit : 8  10% chất khô
+Saccharoza: 5%
để khuếch tán khói lên cao, không ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
2. Chống ồn và rung động
Tiếng ồn và rung động ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của công nhân, gây ra mệt mỏi, ảnh hưởng tới thính giác, dẫn đến sự kém tập trung, giảm khả năng làm việc. Do đó, cần có biện pháp khắc phục:
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để sửa chữa máy móc kịp thời.
- Khi lắp các phận, nếu có thể thì nên lắp các tấm đệm có độ đàn hồi để chống rung.
3. An toàn khi vận hành thiết bị
- Các thiết bị chịu áp như lò hơi, máy nén, bình nạp CO2 ... cần được kiểm tra định kỳ, vận hành cẩn thận, đúng hướng dẫn.
- Các thiết bị khác cũng cần được kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện hỏng hóc.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đường ống, van, đồng hồ đo... để kịp thời xử lý sự cố.
- Công nhân khi vận hành phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, không bỏ vị trí khi đang làm việc, thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca.
4. An toàn về điện
Trong quá trình sản xuất, công nhân luôn phải thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị sử dụng điện, do đó cần chú ý:
- Phải thực hiện tuyệt đối nội quy an toàn về điện để tránh xảy ra sự cố hay tai nạn. Cách điện tốt các phần mang điện, đặc biệt là tại các khu vực có độ ẩm cao và nhiều nước như phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm...
- Bố trí các đường dây cách xa tầm tay hay lối đi lại của người sản xuất. Bố trí cầu dao điện hợp lý để có thể ngắt mỗi khi có sự cố.
5. Phòng cháy chữa cháy
Mỗi phân xưởng đều phải có thiết bị chữa cháy, đặt ở vị trí hợp lý để có thể dễ tìm khi có sự cố.


KẾT LUẬN

Nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất bia là một công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian, kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế. Thông qua đồ án tốt nghiệp này, em đã bước đầu làm quen và hiểu được các bước để thiết kế một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Đây là một công việc khá mới mẻ và có nhiều khó khăn, vướng mắc đối với em. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Quản Lê Hà, Ths.KTS Hoàng Thanh Thuỷ, Ths. Trịnh Thu Thuỷ và cố gắng của bản thân, em đã thực hiện được nhiệm vụ của mình, bổ sung được rất nhiều kĩ năng có ích.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và những kiến thức của em mới chỉ ở mức cơ bản, chưa trải qua thực tế nhiều nên trong bản đồ án này, những vấn đề mà em nêu ra không thể tránh khỏi những sai sót đáng tiếc. Vì vậy, em rất mong các thầy, cô nhận xét, đánh giá để em có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu, tránh được những sai sót khi ra công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Văn Thịnh


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS. TS. Hoàng Đình Hòa, Công nghệ sản xuất malt và bia, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005.
2. Tập thể tác giả, Cơ sở xây dựng nhà công nghiệp, Bộ môn xây dựng công nghiệp - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, 1997.
3. PTS. Vũ Duy Đào, Đàm Văn Huệ, Quản lý tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, 1998.
4. Tập thể tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999.

MỤC LỤC
Mở đầu 1
Phần I Lập luận kinh tế 3
I.1 Tình hình phát triển ngành bia trên thế giới 3
I.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam. 4
I.3. Chọn địa điểm và năng suất xây dựng nhà máy. 5
I.3.1. Giao thông 6
I.3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu 6
I.3.3. Đầu ra 6
I.3.4 Nguồn cung cấp điện, nhiệt, lạnh: 7
I.3.5. Nguồn cấp thoát nước. 7
Phần II: chọn và thuyết minh dây chuyền công nghệ 8
I. Nguyên liệu 8
I.1 Malt đại mạch 8
I.2 Hoa hounblon 9
I.3 Gạo 10
I.4 Nước 10
I.5 Chủng nấm men 11
II. Chọn dây chuyền sản xuất 12
II.1 Máy nghiền nguyên liệu 14
II.1.1 Nghiền malt 14
II.1.2 Nghiền gạo 14
II.2 Nấu và đường hoá nguyên liệu 15
II.3 Lọc bã malt 16
II.4 Nấu dịch đường với hoa houblon 17
II.5 Lên men bia 17
III. Thuyết minh dây chuyền công nghệ 18
III.1 Nghiền nguyên liệu 18
III.1.1 Nghiền malt 18
III.1.2 Nghiền gạo 18
III.2 Quá trình hồ hoá 18
III.3 Quá trình đường hoá 19
III.4 Lọc dịch đường 20
III.5 Nấu dịch đường với hoa houblon 21
III.6. Lắng trong dịch đường 21
III.7. Làm lạnh nhanh 22
III.8. Sục khí và cấp nấm men 22
III.9. Nhân giống nấm men 23
III.10. Lên men 23
III.11. Lọc bia 24
III.12. Tàng trữ, ổn định bia và bão hòa CO2 25
III.13. Hoàn thiện sản phẩm 25
Phần III: tính cân bằng sản phẩm 27
A. Kế hoạch sản xuất của nhà máy 27
B. Cân bằng sản phẩm cho 1000l bia chai 28
Phần IV:Tính và chọn thiết bị 33
IV.1. Thiết bị trong phân xưởng nghiền 33
IV.1.1. Cân nguyên liệu 33
IV.1.2.Chọn máy nghiền malt 33
IV.1.3. Chọn máy nghiền gạo 33
IV.1.4. Thùng chứa malt trước khi nghiền 33
IV.1.5. Thùng chứa bột gạo 34
IV.2. Thiết bị trong phân xưởng nấu 34
IV.2.1. Nồi hồ hoá 34
IV.2.2 Tính và chọn nồi đường hoá. 36
IV.2.3. Thiết bị lọc đáy bằng 37
IV.2.4. Tính và chọn nồi nấu hoa 38
IV.2.5. Tính thùng lắng xoáy. 39
IV.2.6. Máy làm lạnh nhanh 40
IV.2.7. Tính và chọn nồi đun nước nóng. 40
IV.2.8. Tính và chọn hệ thống CIP 41
IV.2.9. Chọn bơm 42
IV. 3. Tính và chọn thiết bị trong phân xưởng lên men 43
IV. 3.1. Tính và chọn thùng lên men 43
IV.3.2 Tính và chọn thiết bị gây men. 44
a.Tính thùng gây men giống cấp II 44
b.Tính thùng gây men giống cấp I. 45
IV.3.3.Thùng rửa men và bảo quản men dùng lại. 45
IV.3.4. Chọn máy lọc bia. 46
IV.3.5 . Thùng chứa bia và bão hoà CO2 sau khi lọc. 46
IV.4. Tính và chọn thiết bị trong phân xưởng chiết chai. 47
1. Máy rửa chai 47
2. Máy chiết chai đẳng áp BF_ 36.1 48
3. Hệ thống thanh trùng chai 48
4. Máy dán nhãn 49
5.Các thiết bị vận chuyển 49
Phần V: TíNH XÂY DựNG 51
1. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy 51
2. Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy 52
2.1. Xác định kích thước các hạng mục công trình 52
2.2. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy 59
2.3. Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 59
3. Thiết kế nhà sản xuất chính 61
Phần VI: Tính toán năng lượng 63
I. Tính hơi 63
1. Lượng hơi cấp cho nồi hồ hóa 63
2. Lượng hơi cấp cho nồi đường hóa 65
3. Lượng hơi cấp cho nồi nấu hoa 67
4. Lượng hơi cấp cho thiết bị đun nóng nước 68
5. Lượng hơi cấp cho phân xưởng hoàn thiện 68
II. Tính lạnh 70
1. Lượng nhiệt lạnh cấp cho thiết bị lạnh nhanh 70
2. Lượng nhiệt lạnh cấp cho thiết bị lên men 70
3. Lượng nhiệt lạnh cấp cho thiết bị gây men giống 73
4. Lượng nhiệt lạnh cung cấp để hạ nhiệt độ bia sau lọc xuống 1oC 75
III. Tính nước 76
1. Lượng nước dùng cho phân xưởng nấu 76
2. Lượng nước dùng cho phân xưởng lên men 76
3. Lượng nước dùng để gây men giống và rửa men 76
4. Lượng nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm 76
5. Lượng nước dùng cho nồi hơi 77
6. Lượng nước dùng cho các hoạt động khác 77
IV. Tính điện 78
1. Tính phụ tải chiếu sáng 78
2. Tính phụ tải động lực 82
3. Xác định phụ tải tính toán 83
4. Xác định công suất và dung lượng bù 83
5. Chọn máy biến áp 84
6. Tính điện năng tiêu thụ hàng năm 85
Phần VII: Tính toán kinh tế 86
I.Mục đích và nhiệm vụ 86
1.Mục đích 86
2.Nhiệm vụ 86
II.Tính chi phí cố định 86
1.Tính chi phí cho xây dựng nhà máy 86
a.Vốn đầu tư chuẩn bị 86
b.Vốn đầu tư xây dựng 87
2.Tính chi phí cho lắp đặt thiết bị 88
3.Các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng và lắp đặt 90
4.Tính chi phí khấu hao thiết bị, nhà xưởng 90
5.Tính vốn đầu tư cố định cho nhà máy 91
III.Tính Chi phí sản xuất 91
1.Chi phí cho nhiên liệu 91
2.Chi phí cho nguyên liệu 92
3.Chi phí tiền lương cho toàn nhà máy 92
4.Chi phí bảo hiểm xã hội 93
5.Tính giá thành sản phẩm 93
6.Tổng doanh thu của nhà máy 94
7.Vốn 94
8.Tính NPV 95
9.Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả 98
PhầnVIII: Vệ sinh và an toàn lao động 99
I. Vệ sinh 99
1. Vệ sinh cá nhân 99
2. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng 99
II. An toàn lao động 100
1. Chống khí độc trong nhà máy 100
2. Chống ồn và rung động 100
3. An toàn khi vận hành thiết bị 100
4. An toàn về điện 101
5. Phòng cháy chữa cháy 101
Kết luận 102
Tài liệu tham khảo 103


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top