haiyenle_1901

New Member
Tải miễn phí tiểu luận
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...3
NỘI DUNG…………………………………………………………………......4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI………..4
I. Tỷ giá hối đoái…………………………………………………………….4
II. Chênh lệch tỷ giá hối đoái……………………………………………….4
1. Khái niệm………………………………………………………………...5
2. Các trường hợp phát sinh………………………………………………...5
III. Quy định…………………………………………………………………6
1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.....................................................................................................................6
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.............................................7
IV. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21......................................................................................................8
1. Đơn vị tiền tệ kế toán…………………………………………………….8
2. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái…………………………………...8
V. Kế toán Mỹ về ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.................................................10
PHẦN II:THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC BIỂU HIỆN QUA CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN HIỆN HÀNH..............................................................12
I. Tài khoản sử dụng.....................................................................................12
II. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu……..16
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh...................................................................................................................16
2. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động)................................................................................18
3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ................................................20
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ......................................................25
KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................34


LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường mở, thương mại quốc tế trở thành phổ biến. Việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của nước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ nước này sang nước khác, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái
Hiện nay, các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp diễn ra với rất nhiều đối tượng khác nhau, đơn vị tiền tệ được sử dụng rất đa dạng. Trong kế toán, doanh nghiệp sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ để hạch toán để đảm bảo tính nhất quán và tính so sánh được của số liệu kế toán.Tuy nhiên, doanh nghiệp là thực hiện giao dịch kinh tế bằng rất nhiều đồng tiền khác nhau. Do đó, việc quy định thống nhất phương pháp hạch toán Chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán và đồng tiền giao dịch là rất cần thiết.
Từ thực tế trên và đồng thời qua môn học kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên em chọn đề tài là “Bàn về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Em xin Thank sự giúp đỡ, góp ý tận tình của ThS. Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành đề án này.
Bài viết này của em gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về chênh lệch tỷ giá hối đoái
Phần II: Một số vấn đề về chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp
Phần III: Đánh giá và kiến nghị
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mai


NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
I. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác. Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia
Tỷ giá hối đoái có thể được quy định bởi thị trường trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, và được gọi là tỷ giá thị trường. Tỷ giá hối đoái cũng có thể được quy định bởi các cơ quan hữu trách trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Ở nhiều nước, cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách cùng tham gia quy định tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái khi đổi tại ngân hàng thương mại và quầy giao dịch ngoại hối phục vụ khách hàng lẻ thường chênh lệch so với tỷ giá công bố có thể vì một trong hai lý do sau: (1) đã được tính gộp cả phí dịch vụ; (2) có hai tỷ giá đồng thời, một tỷ giá hối đoái chính thức (có thể do cơ quan hữu trách qui định, hay do cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách quy định) và một tỷ giá không chính thức (còn gọi là tỷ giá hối đoái song song hay tỷ giá chợ đen) do thị trường quyết định.
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái chính thức có vài loại: tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm yết tại một số ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại có tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính là tỷ giá hối đoái song song.
II. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hay
quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ
giá hối đoái khác nhau
2. Các trường hợp phát sinh
a. Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện); Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp, bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB.
b. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính, bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục có tính chất tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp có sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
III. Quy định
1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hay đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hay ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hay bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hay bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế

Dành riêng cho anh em Ketnooi,
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top