Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG
QUÂN ĐỘI ................................................................................................................2
1.1. Tổng quan về Hội sở chính Ngân hàng Quân đội:......................................2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:..............................................................2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quân đội: ......................................................4
1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Hội sở chính: ................................8
1.2.1 Hoạt động huy động vốn: ..........................................................................8
1.2.2 Hoạt động cho vay..................................................................................10
1.2.3 Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ:............................................11
1.2.4 Các hoạt động khác: ...............................................................................13

1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………………….15
1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Quân đội:.............................................................................15
1.3.1. Đặc điểm các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Quân đội : ................................................................................................15
1.3.2. Điều kiện vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội :...17
1.3.3 Quy mô dự án của DNVVN được thẩm định thời gian qua:...................18
1.3.4 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn: ............................................20
1.3.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn:.............................................21
1.3.6 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn:.......................................37
1.4 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của DNVVN tại
Ngân hàng Quân đội...........................................................................................54
1.4.1 Những thành tựu đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Quân đội...........................................................................................54
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời điểm này các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang được quan
tâm đặc biệt bởi chính vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước. Các DNVVN chiếm 1 tỉ lệ khá lớn trong số các tổ
chức kinh tế của nước ta vì vậy càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm một cách

sâu sắc, được thể hiện rõ trong các đường lối chính sách của đất nước trong thời
gian qua. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế sâu như hiện nay,
đặc biệt là việc gia nhập WTO năm 2007 thì vấn đề tăng trưởng và phát triển bền
vững cùng với việc phát huy được nội lực nền kinh tế đặc biệt là khu vực kinh tế tư
nhân mà trung tâm là các DNVVN lại được đặt ra và quan tâm hơn bao giờ hết.
Trong quá trình phát triển ấy, tín dụng của ngân hàng có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các DNVVN.Việc mở rộng
tín dụng với các DNVVN vừa là cơ hội nhưng cũng chứa đựng rủi ro cho các ngân
hàng thương mại. Vì vậy để mở rộng tín dụng cho các DNVVN thì nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó: Công tác thẩm định nói chung và
thẩm định dự án vay vốn của DNVVN nói riêng tại Hội sở chính ngân hàng Ngân
hàng Quân đội đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần thu hút được ngày
càng nhiều doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn tạo doanh thu cho ngân hàng đồng
thời hạn chế được những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, từ đó giúp ngân
hàng phát triển ngày càng vững chắc. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được vừa
qua, Hội sở chính Ngân hàng Quân đội còn vướng mắc một số mặt tồn tại trong
công tác thẩm định dự án vay vốn của khối DNVVN. Do vậy, tui đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”.
Nội dung của đề tài gồm hai chương:
CHƯƠNG 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng Ngân hàng Quân đội
CHƯƠNG 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngân hàng Quân đội
tui xin chân thành Thank cô giáo TS. Trần Mai Hương đã hết sức nhiệt tình chỉ
bảo, giúp đỡ tui hoàn thiện chuyên đề này.!
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan về Hội sở chính Ngân hàng Quân đội:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ( Military commercial jont stock
bank ) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập theo giấy phép hoạt động
số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9
năm 1994 và quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Thời gian hoạt động theo giấy phép là 50 năm và ngân hàng chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải
thưởng xuất sắc. Trong hai năm liên tục 2004 và 2005, Ngân hàng TMCP Quân đội
được nhận giải dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn xuất sắc do SHB – Mỹ
trao tặng. Năm 2006, Ngân hàng Quân đội được được tập đoàn Standard Chartered
Bank trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng đạt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc
năm 2006”. Đồng thời, Ngân hàng Quân đội cũng nhận được nhiều giải thưởng
khác do các tổ chức cá nhân trong nước bình trọn: Sao vàng đất Việt, Thương hiệu
mạnh Việt Nam năm 2005, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng năm 2007, giải
thưởng “ Quả cầu vàng”, danh hiệu : “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất
năm 2008”…Với những kết quả tốt đẹp đã đạt được, Ngân hàng TMCP Quân đội
đã trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm :
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng và các cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, doanh
nghiệp và các cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng
hiện có.
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
ủy nhiệm, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước cho phép.
Trong hơn 16 năm hình thành và phát triển, từ một ngân hàng mới thành lập
với số vốn ít ỏi 20 tỷ và 25 cán bộ nhân viên đến nay ngân hàng đã có mạng lưới
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
chi nhánh lên tới 35 với số vốn điều lệ là 7300 tỷ tăng 365 lần và số lượng nhân
viên cũng tăng hơn 130 lần.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình , Hà Nội. Hiện nay ngân hàng có một Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 35
chi nhánh, 66 phòng giao dịch trên cả nước, 140 điểm giao dịch, 341 máy ATM và
1473 POS , 5 công ty con và 3 công ty liên kết cùng với 3269 cán bộ nhân viên toàn
hệ thống với hơn 88% đạt trình độ đại học và trên đại học.
Các Cổ đông chính của Ngân hàng Quân đội hiện nay là :
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội;
- Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Cùng với đó ngân hàng cũng nắm quyền kiểm soát nhiều công ty tài chính
khác như:
Công ty có trên 50% vốn cổ phần do Ngân hàng Quân đội nắm giữ:
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long;
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Cổ phần Địa ốc Ngân hàng Quân đội
Đây là những con số ấn tượng ghi nhận chặng đường xây dựng và phát
triển hơn 15 năm qua của ngân hàng. Đây cũng là 1 tiền đề, nền tảng vững chắc
giúp tạo đà cho một giai đoạn chiến lược 2009 – 2014 với quy mô Ngân hàng
Quân đội Group.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quân đội:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Ngân hàng TMCP
Quân đội như sau:
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của MB ta thấy có 4 cấp quản trị bao gồm: Hội đồng
quản trị; ban điều hành; giám đốc và trưởng các khối; các trưởng và phó phòng,
trung tâm.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh và bộ phận chính
trong Ngân hàng Quân đội như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại ngân hàng,
quyết định các vấn đề lớn liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân
hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn; các chương trình đầu tư và các vấn đề liên
quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền Hội đồng quản trị…
Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị cao nhất tại Ngân
hàng Quân đội do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị đưa ra các quyết
định thuộc về thẩm quyền và được Đại hội đồng cổ đông uỷ quyền thực hiện. Hội
đồng quản trị cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình
hình hoạt động của ngân hàng và kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyển của
Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị có 6 thành viên gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch
và 3 thành viên.
Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng theo đúng pháp luật, điều lệ của ngân hàng đưa ra.
Trình Hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra các hoạt động tài chính của ngân hàng,
giám sát, chấp hành các chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Quân đội. Ban kiểm soát có 4 thành viên gồm 1 trưởng ban
và 3 thành viên. Phòng kiểm toán và phòng kiểm soát nội bộ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban kiểm soát.
Nhóm các công ty con:
- Công ty cổ phần chứng khoán ThăngLong (TSC): Thực hiện các chức năng
như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Quân đội (AMC): Thực
hiện tiếp nhận và quản lý các tài sản nợ và tài sản bảo đảm nợ vay liên quan đến các
khoản nợ để xử lý thu hồi cho ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thay mặt cho ngân
hàng tham gia đầu tư một số dự án.
- Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM): Hoạt
động trong lĩnh vực lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư, tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Công ty cổ phần địa ốc Ngân hàng Quân đội: Hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư kinh doanh bất động sản và tư vấn đầu tư bất động sản.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Phòng đầu tư và Quản lý dự án: Tham mưu cho Hội đồng tín dụng và đầu
tư; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và
đầu tư; thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn
có quy mô lớn; quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng; tham gia các đề án
nghiên cứu phát triển và tổng hợp thông tin.
Khối khách hàng doanh nghiệp gồm:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan chuyên cho vay đối với các
doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính, thực hiện thẩm định tín dụng, xử lý các
yêu cầu về đơn từ, theo dõi các khoản vay của khách hàng.
- Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan giúp việc cho Tổng
giám đốc trong việc phát triển khách hàng là các doanh nghiệp lớn, phát triển các
sản phẩm mới cho khách hàng và quan hệ khách hàng.
Khối khách hàng cá nhân gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng phát
triển khách hàng doanh nghiệp nhưng đối tượng phục vụ là những khách hàng cá nhân.
Khối Treasury: Gồm có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức
năng quản lý các tài sản nợ - có, quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn
của toàn hệ thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Phòng thanh toán quốc tế: Có chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thanh
toán và tư vấn thanh toán quốc tế cho khách hàng; thiết lập mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng khác, các công ty tài chính và các doanh nghiệp nước ngoài.
Phòng kế hoạch tổng hợp và pháp chế: Có chức năng lập kế hoạch hoạt động
cho toàn hệ thống ngân hàng và cho ban lãnh đạo, hoạch định các chính sách và
chiến lược kinh doanh cho ngân hàng.
Trung tâm công nghệ thông tin: Thực hiện chức năng xây dựng và quản lý
mạng lưới tại Hội sở và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ các hoạt động bảo
dưỡng và sửa chữa máy móc, đảm bảo quá trình công việc được diễn ra trôi chảy.
Khối tổ chức – Nhân sự - Hành chính: Hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, làm công tác quản lý, tổ chức và lưu trữ hồ sơ thông tin nhân viên, phát
triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế hoạch và tổ chức các khóa
đào tạo nội bộ và cử cán bộ đi đào tạo.
Phòng tài chính kế toán: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện công tác thống
kê, kế toán kịp thời, giúp Tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính ngân hàng.
Phòng kiểm toán nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực
hiện quy chế chính sách của ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình Hội
đồng quản trị phê duyệt. Kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng, phối hợp với các bộ
phận tài chính và kế toán thực hiện quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và
đầu tư.
Chinh nhánh cấp I và cấp II: Các chi nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội
nhìn chung có quy mô nhỏ, nhân sự chưa nhiều, tính chuyên môn riêng biệt là chưa
cao, mỗi cán bộ có thể đảm nhận nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định
và theo dõi sau khi đã đưa ra quyết định.
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy sở giao dịch
Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân Đội có 5 phòng ban :
 Phòng Hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý hàng năm và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Ban giám đốc
Hội sở phê duyệt, phục vụ cho công tác hành chính, đảm bảo an toàn cho các
chuyến chuyển tiền. Làm công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc tuyển dụng,
đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng.
 Phòng quản lý tín dụng
Thực hiện cho vay, bảo lãnh và đầu tư cho các dự án, các doanh nghiệp, cá
nhân. Đặc biệt là các khoản vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với đó là
nhiệm vụ quản lý các khoản cho vay này.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ cho đối tượng là các doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ cho vay, nhận tiền gửi, thanh toán, bảo lãnh, ủy thác
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
8
Ban giám đốc
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
quản lý tín
dụng
Phòng
khách hàng
cá nhân
Phòng
khách hàng
doanh nghiệp
Phòng
dịch vụ
khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
 Phòng khách hàng cá nhân
Phòng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng là cá nhân như vay vốn, gửi tiền,
thanh toán, ủy thác
 Phòng dịch vụ khách hàng
Cung cấp các dịch vụ thẻ, thanh toán, chiết khấu cho khách hàng và thực hiện 1số
dịch vụ khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Hội sở chính:
Cuộc khủng hoảng kinh tế xuất hiện trên thế giới hiện nay đã tác động lớn
tới kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội cũng như kết quả hoạt
động tại Sở giao dịch. Tuy nhiên đứng trước những khó khăn như vậy, Ban giám
đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Quân đội vẫn luôn bám sát chủ trương,
chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của NH TMCP Quân đội, nghiên cứu thực hiện
các giải pháp kinh doanh hiệu quả để đạt được các kết quả cao hơn trong thời gian
tới. Các hoạt động chính tại sở giao dịch:
1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng hiện nay. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như: cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng…
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hoá việc thi hành luật của các
tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức vay
vốn sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, các nhân dưới hình thức tiền gửi thanh
toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng ở nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước theo quy định của luật Ngân
hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước
ban hành.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Do tính chất đặc thù Sở giao dịch, Hội sở cũng chiụ trách nhiệm huy động
vốn trực tiếp phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm
bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, các nguồn huy
động rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch vụ: nhận tiền gửi từ các cá
nhân, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại giấy tờ có giá… Với việc tăng cường
công tác marketing như tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị kết hợp với việc nâng cao
chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Đặc biệt là việc áp dụng khoa học công
nghệ vào giao dịch, đổi mới và nâng cao chất lượng nhân viên, phong cách giao
dịch… đã làm cho tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng
trưởng tương đối cao trong những năm qua, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại Hội sở chính của Ngân hàng Quân đội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Theo
kỳ
hạn
Không kỳ hạn 439,15 874,60 1067,17
1595,91
Có kỳ hạn 1157,23 1949,28 2520,04
3969,09
Theo
đối
tượng
Khách hàng cá nhân 937,13 1534,97 2073,78
3100,00
Khách hàng doanh
nghiệp
659,25 1288,91 1513,43
2375,00
Tổng 1896,38 2823,88 3587,21 5475,00
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 đến năm 2010.
Theo bảng kết quả cho ta thấy nguồn vốn huy động được từ dân cư là lớn
nhất. Đặc trưng của nền kinh tế nước ta vẫn là sử dụng tiền mặt trong giao dịch là
khá nhiều. Vì thế lượng tiền nhàn rỗi mà dân cư nắm giữ hiện nay là rất nhiều. Các
ngân hàng cần biết nắm bắt lấy nguồn vốn này.
Tổng nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch tăng đều trong các năm từ 2007
đến 2010 và luôn đạt tỉ lệ cao như năm 2010 đạt 152,6% so với năm 2009 và gấp
2,88 lần so với năm 2007. Trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
luôn chiếm tỉ lệ cao như năm 2009 đồng thì có đến 2073,78 tỷ, chiếm tới 57,8 %
trong tổng số vốn huy động được là 3587,21 tỷ và nguồn không kỳ hạn cũng chiếm
29,5 % trong tổng vốn huy động. Kết quả đáng kinh ngạc ấy thể hiện được sự tin
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
tưởng của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng Quân đội, cũng thể hiện được vai
trò đi tiên phong của Hội sở chính.
1.2.2 Hoạt động cho vay
Ngân hàng Quân đội được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN; trong đó, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Cho vay:
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Bảo lãnh:
Ngân hàng Quân đội được bão lãnh vay, bão lãnh thanh toán, bão lãnh đấu
thầu và các hình thức bão lãnh bằng uy tín khác và bằng khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bão lãnh. Mức bão lãnh đối với một khách hàng và tổng
mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân
hàng.
+ Chiết khấu:
Ngân hàng Quân đội được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính:
Ngân hàng Quân đội được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các NHTM nhằm đem lại nguồn
lợi nhuận chính cho các ngân hàng do vậy nghiệp vụ cho vay được các Ngân hàng
đặc biệt chú trọng và phát triển. Tăng cường dư nợ lành mạnh hàng năm, đảm bảo
cho vay an toàn, hiệu quả là mục tiêu phấn đấu chính của Sở .
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.2: Kết quả cho vay tại Hội sở chính của Ngân hàng Quân đội
Đơn vị : Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2007
Kết quả
năm 2008
Kết quả
Năm 2009
Kết quả
Năm 2010
1 Ngắn hạn 660,14 772,08 969,73
1460,82
2 Trung hạn 473,92 549,37 651,29
772,32
3 Dài hạn 347,23 370,36 381,15 495,86
4
Tổng cộng
1481,29 1691,81 2002,17
2699,00
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 đến năm 2010
Tổng dư nợ tại Sở giao dịch liên tục tăng lên trong các năm, biểu hiện tình
hình kinh doanh ổn định của ngân hàng. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực
hơn trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp, chú
trọng triển khai vào các cách và đối tượng cho vay: tài trợ, đồng tài trợ, cho
vay tiêu dùng, cho vay thanh toán… Mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn
hiệu quả nên hiệu quả vốn tín dụng của ngân hàng có tác động tích cực đối với sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với chính sách chủ động tìm hiểu và tiếp
cận khách hàng những năm gần đây nên ngân hàng đã có được rất nhiều khách hàng
doanh nghiệp tìm đến hợp tác kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhìn cơ cấu cho vay ta cũng thấy được các món vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ
cao để đảm bảo an toàn vốn, các món vay ngắn hạn luôn chiếm trên 50% tổng khối
lượng cho vay. Món vay dài hạn thường chiếm tỉ lệ nhỏ thường là dưới 10%, chỉ
cho vay đối với các doanh nghiệp lớn và có tình hình tài chính tốt nhằm phòng
tránh rủi ro mất vốn. Mặc dù vậy đến năm 2010 Hội sở đã cho vay dài hạn chiếm
tới 11.5% tổng vốn vay chứng tỏ ngân hàng đã mạnh dạn cho vay đối với các doanh
nghiệp lớn để tăng thêm uy tín cho ngân hàng, tạo được doanh thu lớn hơn.
1.2.3 Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, Ngân hàng Quân đội được mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong
và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua
ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Quân đội phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Nhà nước nơi Ngân hàng Quân đội đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dữ trữ bắt buộc theo quy định của NHNN, ngoài ra, chi nhánh của Ngân hàng Quân
đội được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Quân đội
bao gồm các dịch vụ sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước;
Với việc có trên 140 điểm giao dịch, 341 máy ATM và 1473 POS ngân hàng
Quân đội đã tạo ra cho mình 1 hệ thống thanh toán rộng khắp nhằm đáp ứng được
nhu cầu thanh toán của khách hàng. Hoạt động thanh toán cũng là hoạt động
mang lại phần doanh thu đáng kể cho ngân hàng, chỉ tính riêng mảng thanh toán
quốc tế năm 2010 toàn ngân hàng có tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 1,3
tỷ USD, phần phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt 77,4 tỷ đồng. Năm
2009 Ngân hàng Quân đội hội sở đã vinh dự được công ty Bureau Veritas
Certification, một công ty uy tín của vương quốc Anh đánh giá và trao tặng
chứng chỉ ISO 9001: 2008. Một chứng nhận có phạm vi áp dụng rộng trong quản
lý chất lượng các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động thanh toán
trong và ngoài nước. Điều này ghi nhận những kết quả đạt được của Ngân hàng
Quân đội trong lĩnh vực thanh toán.
Hoạt động thanh toán của sở giao dịch khá là nhộn nhịp, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời các nhu cầu của khách hàng về thanh toán và xuất nhập khẩu, góp phần tích
cực vào sự tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội tệ, ngoại tệ và mở rộng được nguồn
thu dịch vụ. Đặc biệt năm 2007 doanh số thanh toán quốc tế tăng đột biến do Việt
Nam đã gia nhập WTO nên hoạt động xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Rất
nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ở nước ngoài được ký kết do đó nhu cầu ngoại tệ tăng cao đòi hỏi các Ngân
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
hàng phải đáp ứng đủ cho nền kinh tế. Mặt khác đây cũng là nguồn cung cấp ngoại
tệ cho sở giao dịch, do vậy sở đã tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt
là các khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế thường xuyên. Đồng thời cũng
tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm
tra và xử lý bộ hồ sơ thanh toán.
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động dịch vụ mang lại phần
thu cao cho ngân hàng, trong năm 2010 tại sở giao dịch số tiền thu từ dịch vụ là
30,45 tỷ, cũng trong năm này sở đã phát hành thêm 9632 chiếc thẻ để nâng cao hoạt
động thanh toán.
1.2.4 Các hoạt động khác:
- Về phát triển nguồn nhân lực:
Về nhân sự, tính đến 31/12/2010, toàn hệ thống ngân hàng có 3.269 nhân viên,
tăng 1.050 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên của ngân hàng là 2.876
người. Về cơ cấu theo trình độ, trên 90% nhân viên của Ngân hàng Quân đội có
trình độ đại học và trên đại học, được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp.
Trong năm 2010, Ngân hàng Quân đội đã tổ chức 275 khoá đào tạo cả về
phẩm chất, nghiệp vụ, kỹ năng trong và ngoài nước cho cán bộ nhân viên, cử nhiều
lượt cán bộ nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài, nâng tổng số lượt cán bộ được đào
tạo lên trên 1.200 lượt.
- Đầu tư cho việc phát triển công nghệ và phát triển sản phẩm dịch vụ:
+ Về mặt công nghệ:
Với hề thống phần mềm mới T24 được triển khai thành công trong năm 2007,
Ngân hàng Quân đội đã tạo ra được một bước chuyển biến trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch của các giao dịch
viên, phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, thông minh, linh họat và thích hợp,
có thể đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng hiện nay.
+ Về phát triển sản phẩm dịch vụ:
Trong xu thế chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, năm 2010 đã đánh dấu những bước tiến rõ rệt của Ngân hàng Quân đội trong
công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Cụ thể, Ngân hàng Quân đội
đã ban hành các sản phẩm như: cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho,
cho vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay nhà mua
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, cho vay bác sĩ, cho vay
mua ôtô mới và cũ… Các sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng Quân đội với các công
ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, sản phẩm liên kết ngân
hàng - chứng khoán…cũng đã được đưa ra thử nghiệm và nghiên cứu để hoàn thiện
hơn. Với những thành quả đạt được như vậy Ngân hàng Quân đội đang dần tạo
được vị thế ngày càng vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ.
Ngân hàng Quân đội vẫn đang tiếp tục mở rộng mạng lưới, chủ động chiếm
lĩnh thị trường cũng là một mục tiêu mà Ngân hàng Quân đội không ngừng nỗ lực
thực hiện trong thời gian qua. Trong năm 2010, Ngân hàng Quân đội đã khai trương
thêm 37 chi nhánh và phòng giao dịch, đưa tổng số điểm giao dịch lên 140 điểm,
trong đó hoàn thành chi nhánh quốc tế đầu tiên tại Lào.
- Các hoạt động khác như:
+ Đóng góp với cộng đồng: Song song với các hoạt động kinh doanh, trong
suốt thời gian qua, Ngân hàng Quân đội luôn coi việc tham gia các hoạt đông xã
hội, từ thiện, đóng góp cho sự phát triển chung của cộng đồng là một phần trách
nhiệm của mình. Xuất phát từ tinh thần ấy, đồng thời với tư cách là thành viên của
hội chữ thập đỏ Việt Nam, Ngân hàng Quân đội đã đều đặn tổ chức nhiều hoạt động
như khám chữa bệnh từ thiện, hỗ trợ trang thiết bị y tế, thăm hỏi ủng hộ các gia
đình bị thiên tai…
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội:
Bảng 1.9. Lợi nhuận qua các năm của Hội sở chính
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Huy động vốn 1896,38 2823,88 3587,21 5475,00
Hoạt động tín dụng 1481,29
1691,81 2002,17 2699,00
Lợi nhuận trước thuế 28.752,94 37.542.81 54.972,96 84.964,98
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của Hội sở chính qua các năm)
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Từ năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm vào suy thoái, các quốc gia trên thế
giới đều chịu ảnh hưởng không nhỏ và Việt Nam cũng vậy. Trong tình cảnh suy
thoái như vậy nhưng Hội sở chính ngân hàng Quân đội vẫn đảm bảo được lợi nhuận
tăng trưởng mạnh qua các năm, vẫn đáp ứng được nhu cầu vay vốn, huy động được
nguồn vốn lớn. Không những thế những năm gần đây, ngân hàng đã không cho vay
nhiều mà sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư nhằm tạo lợi nhuận cao hơn
và tránh sự phụ thuộc vào kết quả cho vay. Đó là một bước đi mới của Ngân hàng
Quân đội nói chung và Hội sở chính nói riêng.
1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Quân đội:
1.3.1. Đặc điểm các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Quân đội :
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo QĐ 48 dẫn chiếu Nghị định số 90/2001/NĐ -
CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”
Điều 3 về định nghĩa DNVVN như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hay số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”
DNVVN là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán thay cho địa điểm
sản xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ do vậy nó có nhiều ưu điểm
mạnh như:
- Thành lập dễ dàng và nhạy bén với thị trường nên số lượng DNVVN chiếm
tỉ lệ lớn trong kinh tế vì vậy cũng là đối tượng tham gia vay vốn ngân hàng
chiếm tỉ lệ cao trong số các doanh nghiệp.
- Chí phí nhân công thấp và tổ chức quản lý đơn giản nên lượng vay vốn
không cao, không đòi hỏi phải có nhiều tài sản đảm bảo hay phiền hà trong
việc xin vay vốn.
- Phát huy được tiềm lực thị trường trong nước và tạo nên sự phát triển cân
bằng giữa các vùng nên việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cao và tạo được
công ăn việc làm cho nhiều lao động.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Tính cạnh tranh tự do và hợp tác sản xuất cao tạo nên sự thúc đẩy các
DNVVN luôn nâng cao năng suất lao động nhằm cạnh tranh được với các
đối thủ.
- DNVVN là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn và sẽ
là đối tác lớn sau này của ngân hàng.
Tuy nhiên ngoài những lợi thế trên thì DNVVN với những đặc trưng về quy
mô vốn, lao động và trong tác động của môi trường kinh tế xã hội có những khó
khăn và hạn chế cho việc phát triển:
Thứ nhất là DNVVN hạn chế về năng lực tài chính, điều này xuất phát từ
quy mô vốn tự có và khả năng tạo lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhìn chung khả năng tài chính để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang
thiết bị công nghệ mới của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, điều này làm ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, hạn chế khả năng cạnh tranh
trên thị trường và thực hiện các cơ hội đầu tư. Thực tế thì nguồn tài chính để hoạt
động của DNVVN chủ yếu là vốn vay, song hầu hết các DNVVN không đáp ứng
được đầy đủ các điều kiện thế chấp vay vốn của ngân hàng.
Thứ hai là DNVVN thường bị động trong các quan hệ thị trường và khả năng
tiếp thị, nguyên nhân xuất phát từ việc DNVVN có ít điều kiện để xây dựng một hệ
thống thông tin tin cậy trong quá trình quản lý cũng như hạn chế về chi phí cho quảng
bá sản phẩm. Từ đó dẫn đến tổ chức quản lý yếu kém, bị động, vấn đề tiếp thị và tìm
kiếm thị trường đầu vào và đầu ra, đặc biệt tính giao lưu quốc tế trong kinh doanh của
DNVVN thua xa các doanh nghiệp lớn. Cùng với đó tình trạng thông tin không cân
xứng là nguyên nhân kìm hãm đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường đối
với nhiều DNVVN ở nước ta hiện nay.
Thứ ba là DNVVN hạn chế trong xây dựng chiến lược ổn định lâu dài: Hầu
hết các DNVVN không xây dựng được kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài, các
DNVVN ngoài quốc doanh còn ít thực hiện chế độ thống kê kế toán, trong khi Nhà
nước không có các biện pháp khả dĩ để kiểm soát tình trạng này. Tính chất bất ổn của
các DNVVN bộc lộ trên nhiều khía cạnh như trốn lậu thuế, trốn đăng kí kinh doanh
hay đăng kí không đúng, làm hàng hoá giả kém chất lượng…
Do những đặc điểm đã nêu ở trên của DNVVN nên các dự án vay vốn của
khối doanh nghiệp này tại Ngân hàng Quân đội có những đặc điểm đặc trưng:
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Đa dạng ở các lĩnh vực nên khối lượng vay cũng đa dạng, kế hoạch trả nợ
cũng khác nhau.
- Quy mô dự án nhỏ nên khối lượng vay ít
- Thời gian vay: chủ yếu là vay ngắn hạn và trung hạn nên việc thu hồi vốn
dễ dàng và hiệu quả
- Thiếu tài sản đảm bảo nên việc cho vay đôi khi còn nhiều vướng mắc,
chậm trễ.
- Báo cáo tài chính thường sơ sài và không có kiểm toán nên việc xác minh
thực hư hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khó khăn, có thể mang nhiều yếu
tố rủi ro cao.
1.3.2. Điều kiện vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội :
Doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn được Ngân hàng Quân đội tài trợ vốn
trước hết doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin vay vốn, trong hồ sơ phải có đầy đủ
các thông tin:
- Đơn xin tài trợ vốn
- Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án vay vốn
- Báo cáo tài chính hoạt động của doanh nghiệp trong các năm gần đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
- Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm
Ngoài ra Ngân hàng còn quan tâm tới đối tượng vay vốn: Phải có tư cách
pháp nhân và tư cách dân sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi nộp hồ sơ xin tài trợ vốn nếu được ngân hàng có đánh giá thẩm định:
- Khách hàng có đầy đủ tư cách pháp nhân và dân sự theo quy định của pháp
luật được thể hiện qua hồ sơ pháp lý của khách hàng
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, không chứa đựng những yếu tố
không minh bạch được thể hiện qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Dự án có khả thi về các mặt thị trường, kỹ thuật và tài chính, được cán bộ
thẩm định thẩm định qua hồ sơ dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
- Tài sản bảo đảm được thẩm định có giá trị lớn hơn khoản vay hiện tại được
xem xét qua giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Tuy nhiên do đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần
50% tín dụng của ngân hàng nên Ngân hàng Quân đội đã đưa ra một số giải pháp
tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN dễ tiếp cận được nguồn vốn vay :
- Ưu tiên nguồn vốn, lãi suất được thiết kế một cách hợp lý nhất phù hợp với
từng doanh nghiệp, từng loại hình đầu tư
- Mở rộng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với đặc thù của các DNVVN
- Rà soát và cải cách các thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hóa, phù hợp
hơn với đặc điểm vốn có của DNVVN
- Theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị về các cơ chế tín
dụng của doanh nghiệp.
- Thiết lập hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin đánh giá các loại
khách hàng để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra
quyết định cho vay đúng đắn. Mạnh dạn cho vay tín chấp đối với các khách hàng
truyền thống và các khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.3.3 Quy mô dự án của DNVVN được thẩm định thời gian qua:
Cùng với sự phát triển của đất nước, xu hướng hội nhập quốc tế của Việt Nam
thì nền kinh tế nước ta đã có những bước biến chuyển tích cực trong những năm
gần đây. Việc gia nhập WTO cũng ảnh hưởng một cách sâu sắc đến nền kinh tế còn
khá non kém của đất nước, các công ty nước ngoài đầu tư mạnh hơn vào thị trường
Việt Nam, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tìm chỗ đứng trong lòng
người tiêu dùng. Các DNVVN cũng không nằm ngoài xu hướng đó, các doanh
nghiệp được thành lập mới nhiều hơn, các doanh nghiệp cũng đua nhau đưa ra các
sản phẩm mới, sản phẩm nhiều chức năng hơn. Nhưng muốn làm được điều đó thì
các DNVVN phải đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc, đầu tư mới để chiếm lĩnh thị
trường với số vốn khá ít ỏi. Và việc vay vốn của các tổ chức tín dụng là một điều
mà các DNVVN luôn hướng tới.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.3. Số dự án được thẩm định tại Hội sở chính ngân hàng Quân đội
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Số dự án
thẩm định
Số dự án bị
từ chối
Số dự án được
vay vốn
Tổng doanh số
vốn cho vay
Trung bình số tiền
cho vay/số dự án
2007 15 9 6 180 30
2008 32 16 16 560 35
2009 59 28 31 810 26.13
2010 78 32 46 1730 37.61
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy:
- Số dự án xin tài trợ vốn của các DNVVN tại Hội sở chính Ngân hàng Quân
đội qua các năm đều có sự gia tăng khá rõ rệt.
- Số dự án thẩm định của DNVVN tăng phát triển nhất là năm 2008 với gấp hơn 2
lần số dự án được thẩm định năm 2007. Năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức quốc
tế WTO vì vậy số lượng dự án xin vay vốn tăng lên mạnh mẽ như thế cũng không
quá là bất ngờ.
- Cuối năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn Thế giới, nền
kinh tế Thế giới cũng như nước ta chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng đó. Các
DNVVN cũng chịu ảnh hưởng khá mạnh đến nó. Tuy vậy số dự án của DNVVN
xin vay vốn tại Hội sở chính lại không hề suy giảm mà vẫn tăng cao chứng tỏ sự cố
gắng của cán bộ, nhân viên Hội sở trong thời kỳ khó khăn này. Tuy nhiên số tiền
cho vay trung bình lại giảm nhằm đảm bảo tính an toàn vốn cho Ngân hàng.
- Số dự án được chấp nhận vay vốn tại Hội sở chính ngân hàng Quân đội cũng
tăng đều qua các năm lần lượt là 40%, 50%, 53% và 59%.
- Tóm lại mặc dù tỷ lệ chấp thuận cho vay trên tổng dự án xin tài trợ có sự
khác nhau giữa các năm nhưng nhìn chung số vốn tài trợ cho dự án vẫn tăng đều
qua các năm 2007; 2008; 2009; 2010 (180; 560; 810; 1730 tỷ đồng).
1.3.4 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn của DNVVN tại Hội sở chính
Ngân hàng Quân đội:
Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Quân đội được tuân theo các quy trình sau:
 Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận Hồ sơ dự án của doanh nghiệp, rà
soát lại và thông báo cho doanh nghiệp gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho đầy đủ
và hợp lệ.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
Phòng QHKH
Khách hàng xin
vay vốn
Lânh đạo phòng
thẩm định dự án
vừa và nhỏ
Ban giám đốc ra
quyết định cho vay
hay không cho vay
Nộp hồ sơ xin vay
Hồ sơ không đầy đủ hay chưa hợp lệ
Yêu cầu
bổ sung
và hoàn
chỉnh
Tổng hợp thành báo cáo
thẩm định trình BGĐ
21
Phòng Thẩm định
dự án vừa và nhỏ
Cán bộ Thẩm
định phân tích
đánh giá dự án
Hồ sơ dự án đầy
đủ và hợp lệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
 Bước 2: Khi đã có hồ sơ dự án đầy đủ, hợp lệ, các chuyên viên thẩm định
dự án vừa và nhỏ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá lại toàn bộ các nội dung của dự án
và đánh giá mức độ tin cậy của các số liệu trong dự án.
 Bước 3: Lãnh đạo phòng thẩm định dự án vừa và nhỏ chịu trách nhiệm
tổng hợp các đánh giá của chuyên viên thẩm định báo cáo thẩm định, nêu rõ đề xuất
và ý kiến riêng của phòng về dự án, đệ trình Ban giám đốc.
 Bước 4: Ban Giám đốc ra quyết định có tài trợ hay không tài trợ cho dự
án, hay tài trợ có điều kiện.
Quy trình thẩm định này có những ưu điểm như sau:
- Việc vay vốn không đi qua nhiều phòng, không gây rườm rà đối với doanh
nghiệp vay vốn
- Quá trình thẩm định được tiến hành nhanh chóng và chính xác
Bên cạnh đó với quy trình thẩm định này còn có nhiều vướng mắc như:
- Cán bộ thẩm định chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu thẩm định không đúng,
không chính xác trong việc đưa ra kết luận cho vay hay không
- Cán bộ thẩm định cũng không thể hiểu rõ được các doanh nghiệp xin vay vốn
như là bên phòng Quan hệ khách hàng nên việc thẩm định gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Thẩm định dự án đầu tư là việc ngân hàng xem xét một cách khách quan và
toàn diện những nội dung cơ bản có liên quan đến dự án đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp
tới tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng an toàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định
dự án đầu tư là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng trong quy
trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Quân đội, nó có vai trò quan trọng trong
việc xem xét, quyết định có cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư,
hay ra quyết định đầu tư của Ngân hàng.
Cụ thể như sau:
- Đưa ra kết luật về tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu
tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối
cho vay hay đầu tư.
- Làm cơ sở cho việc tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến
độ giải ngân, thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; từ đó tạo tiền đề cho khách hàng
vay vốn hoạt động có hiệu quả và đảm bảo được mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.3.5.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
 Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng:
Sau khi tiếp nhận Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tiến
hành kiểm tra, xem xét các tài liệu, văn kiện trong hồ sơ để kiểm tra tính hợp pháp,
mức độ đầy đủ và trung thực của các văn bản này.
- Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Điều lệ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, biên bản họp nội bộ của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư và các văn
bản liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Hồ sơ tài chính: Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất.
+ Bảng tổng kết tài sản.
- Tài liệu về dự án bao gồm:
+ Bản thuyết minh về dự án đầu tư.
+ Các hợp đồng về đấu thầu, hợp đồng giao đất, thuê đất, hợp đồng bảo
đảm bằng bất động sản và các hợp đồng kinh tế khác có liên quan.
+ Các thuyết minh về quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, giấy phép
xây dựng, giấy phép về bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ, giấy phép đảm bảo
an toàn môi trường và các văn kiện khác.
Các DNVVN thường cung cấp thiếu hồ sơ tài chính, bảng tổng kết tài sản
nên việc đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp đủ tài liệu thường mất thêm thời gian.
Cùng với đó việc cung cấp giấy tờ về tài sản đảm bảo thường không rõ ràng, minh
bạch gây khó khăn trong việc kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các văn bản có
trong hồ sơ pháp lý doanh nghiệp do khách hàng cung cấp với các căn cứ pháp lý
như Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Quân đội, Luật đầu tư 2005, Luật
doanh nghiệp…để kiểm tra xem doanh nghiệp cần bổ sung những văn bản nào, các
tài liệu mà doanh nghiệp cung cấp có đúng với quy định của Nhà nước không, có
đúng với thực tế không.
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm
định căn cứ vào các nguồn thông tin và tài liệu như sau:
- Các văn bản pháp lý do Nhà nước ban hành:
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
+ Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6 năm
2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
+ Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
10/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
+ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
+ Luật đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
+ Quy hoạch phát triển ngành nghề, định hướng của chính phủ đối với lĩnh vực
kinh doanh của dự án.
+ Các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định cụ thể của Bộ, Ngành đối với
các lĩnh vực của dự án.
+ Các số liệu thống kê liên quan đến dự án: Các nhà cung cấp, sản phẩm cùng
loại, cung cầu thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu, nguyên nhiên liệu đầu vào…
- Các quy định của Ngân hàng Quân đội:
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện thẩm định dự án
dựa vào quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư: đây là văn bản quy định và
hướng dẫn các tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư của cán bộ thẩm định và các
phòng nghiệp vụ trong toàn hệ thống Ngân hàng Quân đội. Được vận dụng trong
các tác nghiệp tín dụng trung và dài hạn cho vay theo dự án đầu tư, đồng thời tài trợ
trung và dài hạn, ủy thác đầu tư dự án hay thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp của
ngân hàng.
Cụ thể là căn cứ vào Quy trình nghiệp vụ tín dụng QTNV _ 01/MCSB –
TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân đội và phụ lục 5 “ Hướng dẫn thẩm định
dự án đầu tư ” kèm theo.
Tất cả các sự kiện mang tính pháp lý của doanh nghiệp đều phải được văn bản
hóa; đối với các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, cán bộ thẩm định kiểm tra giấy
ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
 Thẩm định hồ sơ tài chính của khách hàng:
Cán bộ thẩm định đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn dựa
vào báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Trong khâu này, cán bộ thẩm định
kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung những tài liệu còn
thiếu. Đối với các DNVVN thì các báo cáo tài chính thường sơ sài, không rành
SV: Nguyễn Văn Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
mạch và không có chữ ký của ban kiểm soát nên việc thẩm định hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thường khó khăn, mất thời gian.
Cán bộ thẩm định sử dụng những kiến thức chuyên môn của mình để tính
toán các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp, từ đó so sánh
với các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh với chỉ tiêu bình
quân ngành và của toàn nền kinh tế.
Các chỉ tiêu được sử dụng tại Ngân hàng Quân đội để phân tích tài chính
doanh nghiệp bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
+ Khả năng thanh toán hiện hành
+ Khả năng thanh toán tức thời
+ Khả năng thanh toán nhanh
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
+ Vòng quay của vốn lưu động
+ Vòng quay các khoản phải thu
+ Vòng quay hàng tồn kho
+ Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính:
+ Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
+ Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số tự tài trợ
- Nhóm chỉ tiêu về thu nhập:
+ Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
+ Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
- Vốn lưu động ròng:
Dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp đã được tính toán, cán bộ thẩm định đưa ra các đánh giá, nhận xét về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình
hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Quy mô tổng tài sản
- Cơ cấu tài sản
- Khả năng tự tài trợ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top