doichomotmuahoa

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP. 4
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp. 4
1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp. 4
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp. 5
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 12
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 14
2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn. 14
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 15
2.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 15
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. 16
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 17
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 18
2.3.1. Phương pháp so sánh. 18
2.3.2. Phương pháp phân tích tỉ lệ. 19
2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 19
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 22
2.5.1. Đối với doanh nghiệp nói chung. 22
2.5.2. Đối với Cảng Hải Phòng: 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CẢNG HẢI PHÒNG 26
1. Thực trạng nguồn lực tại Cảng Hải Phòng. 26
1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị của Cảng. 26
1.2. Hệ thống công nghệ thông tin của Cảng Hải Phòng. 29
1.3. Thực trạng nguồn nhân lực tại Cảng Hải Phòng. 30
1.4. Thực trạng nguồn vốn tại Cảng Hải Phòng. 31
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng. 32
3. Thực trạng sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng. 37
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định. 37
3.1.1. Cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng. 37
3.1.2. Khấu hao TSCĐ. 39
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động. 40
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng. 44
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng. 44
4.1.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản. 44
4.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản.(ROA) 45
4.1.3. Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu. (ROE) 45
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Cảng Hải Phòng. 46
4.2.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ 46
4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 47
4.2.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ và hệ số hao mòn TSCĐ 48
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Cảng Hải Phòng. 49
4.3.1. Sức sinh lời của VLĐ 49
4.3.2. Vòng quay của VLĐ và hệ số đảm nhiệm VLĐ. 51
4.4. Hạn chế. 50
4.5. Nguyên nhân 51
4.5.1. Khách quan. 51
4.5.2. Chủ quan. 52
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CẢNG HẢI PHÒNG. 53
1. Phương hướng phát triển của Cảng Hải Phòng trong những năm tới. 53
2. Một vài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng. 54
2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 54
2.1.1. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Cảng. 54
2.1.2. Khai thác và huy động nguồn vốn cho kinh doanh 55
2.1.3. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong quá trình kinh doanh. 56
2.1.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo cán bộ nhân viên. 57
2.1.5. Các giải pháp về chính sách của Cảng. 59
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 61
2.2.1 Tiến hành nâng cấp đổi mới TSCĐ : 61
2.2.2 Có biện pháp quản lý chặt chẽ tài sản cố định: 63
2.2.3 Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định. 64
2.2.4 Đổi mới công tác hạch toán kế toán. 65
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 66
2.3.1. Cần có một kế hoạch huy động vốn để sản xuất kinh doanh: 66
2.3.2. Quản lý chặt các khoản phải thu. 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


02
10 - 85 T
Cần trục bánh lốp
07
25 - 50 T
Xe nâng hàng
46
3 - 20 T
Cân điện tử
04
80 T
Tàu lai dắt, hỗ trợ
08
510 - 3.200 CV
Cần cẩu giàn (QC)
06
35.6 T
Cần cẩu giàn bánh lốp (RTG)
12
35.6 T
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Cảng Hải Phòng trong mấy năm gần đây hệ thống cơ sở vật chất thiết bị tại Cảng chưa thể đáp ứng được nhu cầu của Cảng. Hiện tượng quá tải tại các cầu cảng bến bãi là hiện tượng phổ biến tại các cảng thuộc Cảng Hải Phòng. Cảng chính Hoàng Diệu chạy dài gần 2 km với 11 cầu tàu vốn là cảng hàng rời lớn nhất trong hệ thống cảng biển Hải Phòng từ đầu năm đến nay đang trong tình trạng ứ đọng hàng. Hiện cảng Hoàng Diệu phải cõng trên 210 nghin tấn hàng, trong khi sức chứa tối đa của nó chỉ có 160 nghìn tấn. Các kho bãi chật cứng phôi thép, thép tấm, máy móc thiết bị, xe chuyên dụng... Cảng container Chùa vẽ cũng khó tìm nổi khu vực trống để xếp hàng. Từ đầu năm đến nay cảng phải lưu bãi 14-15 nghìn TEU, vượt xa so với công suất thiết kế tối đa 12,5 nghìn TEU... Còn tại cảng Vật Cách từ đầu năm cảng đã phải ra quy định các tàu muốn vào cảng làm hàng thì đều phải đăng ký trước bởi bến cảng có năng lực xếp dỡ đạt 1,7 – 1,8 triệu tấn/ năm này đang bị dồn ứ các loại hàng nông sản, phân bón. Từ đầu năm tới nay, lượng hàng hóa thông qua cảng tăng 30% so cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng quá tải trên chính là do lượng tàu tăng nhanh và lượng hàng hóa tăng đột biến. Nếu năm 2003 lượng hàng hóa qua Cảng Hải Phòng chỉ đạt 11,9 triệu tấn thì năm 2006 đã lên tới 16,5 triệu tấn và năm 2007 lượng hàng hóa tăng đột biến 24,1 triệu tấn (tăng 46%).
Trước những tình trạng đó Cảng Hải Phòng đã triển khai nhiều dự án đầu tư trọng điểm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của sản lượng hàng hóa thông qua cảng. Tổng mức đầu tư trong 6 tháng đầu năm 2008 đã triển khai đạt 157,2 tỷ đồng tăng 40,2 % so với cùng kỳ năm trước. Các dự án chính bao gồm : đầu tư cơ sở hạ tầng 75,857 tỷ đồng ; đầu tư thiết bị : 79,120 tỷ đồng .
Về đầu tư cơ sở hạ tầng tại cảng Đình Vũ : trong 6 tháng đầu năm đã hoàn thành việc thi công cầu tàu số 3 và tiếp tục thi công cầu tàu số 4. Hiện nay công tác san lấp mặt bằng sau bến 3 và 4 đang tiến hành đồng bộ cùng với việc thi công các hạng mục phụ trợ như trạm điện, giao thông trong cảng.
Về công tác đầu tư trang thiết bị : đã hoàn thành và đưa vào khai thức 2 cần trục chân đế cho Cảng Đình Vũ, 01 cần trục bánh lốp 70 tấn, 15 xe vận tải và khung cầu tự động.
1.2. Hệ thống công nghệ thông tin của Cảng Hải Phòng.
Có thể nói thế kỉ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin tạo nên một cuộc cách mạng thực sự đối với mọi lĩnh vực đời sống khoa học xã hội. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của hệ thống CNTT trong doanh nghiệp Cảng Hải Phòng trong những năm gần đây rất chú trọng tới đầu tư xây dựng và đổi mới hệ thống CNTT tại Cảng. Hiện nay Cảng đã có một hệ thống CNTT tương đối hiện đại đáp ứng phần nào nhu cầu phát triển của Cảng. Hệ thống CNTT tại Cảng bao gồm :
Hệ thống mạng, thiết bị: Nối mạng xuyên suốt từ Văn phòng Cảng tới Phòng Khai thác, Các xí nghiệp xếp dỡ: Hoàng diệu, Vận tải Bạch Đằng, Vận tải thuỷ, Chùa Vẽ bằng hệ thống mạng cáp quang, cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54Mbps (wireless), cáp đồng với 9 máy chủ 315 máy trạm, thiết bị mạng Cisco.
Hệ thống camera: 4 hệ thống lưu trữ và xử lý hình ảnh tại văn phòng Cảng, XNXD Hoàng Diệu, XNXD Chùa Vẽ, Phòng Quân sự bảo vệ, 22 máy camera loại quay quét lắp đặt trong phạm vi toàn cảng.
Công nghệ và thiết bị : bao gồm trung tâm sử lý số liệu đó là một máy chủ song sinh với bộ sử lý HP External Storage, cùng với hệ thống máy tính và các trang thiết bị (06 máy chủ và 300 máy trạm, thiết bị mạng).
Hệ thống phần mềm :
+ Hệ thống quản lý bến container Chùa Vẽ (CTMS).
+ Hệ thống thông tin quản lý (MIS-G1).
+ Hệ thống quản lý tài chính kế toán (MIS-G2).
+ Hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương (MIS-G3).
+ Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI.
+ Hệ thống cấp phép, kiểm soát người và phương tiện ra vào cảng.
+ Hệ thống quản lý văn thư và điều hành qua mạng.
Trong tiến trình hiện đại hóa Cảng thì việc đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin là rất cần thiết. Chỉ tính 6 tháng đầu năm 2008 Cảng đã đầu tư 2,279 tỷ đồng vào công nghệ thông tin. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng đối với sự phát triển của Cảng. Đầu tư vào công nghệ thông tin sẽ giúp Cảng nâng cao được công tác quản lý trong Cảng, ngoài ra còn giúp ta có được những thông tin chính xác về thị trường, khách hàng... từ đó đưa ra những quyết định hợp lý phù hợp với sự phát triển của Cảng.
1.3. Thực trạng nguồn nhân lực tại Cảng Hải Phòng.
Từ một lực lượng nhỏ bé từ khi mới thành lập đến nay Cảng Hải Phòng đã có 4.178 cán bộ công nhân viên trong đó 534 nhân viên quản lý. Về trình độ : 12 người có bằng thạc sỹ, 665 người có bằng đại học cao đẳng, 232 người có bằng trung cấp, còn lại phần lớn là có bằng sơ cấp, bằng nghề và chứng chỉ công nhân kỹ thuật.
Bảng cơ cấu lao động của Cảng :
Đơn vị :người, %
Cán bộ công nhân kỹ thuật
Số lượng
Tỷ lệ
Thạc sỹ
12
0,29
Đại học, cao đẳng
665
15,92
Trung cấp
232
5,55
Sơ cấp, nghề, chứng chỉ
3269
78,24
Đội ngũ công nhân tại Cảng vẫn còn hạn chế về trình độ số công nhân có bằng sơ cấp, bằng nghế và chứng chỉ kỹ thuật chiếm phần lớn (tới 78,24 % tổng số lao động). Do Cảng Hải Phòng được thành lập từ những năm đầu sau chiến tranh nên đội ngũ công nhân viên trình độ vẫn còn thấp, độ tuổi trung bình vẫn còn khá cao điều này tạo nên sự kém năng động, linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên xác định được tầm quan trọng của nhân lực Cảng đã chú trọng hơn tới công tác phát triển đội ngũ lao động, số người có trình độ bằng đại học, cao đẳng chiếm 15,92 % đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy Cảng đã có những bước đầu tư đáng kể cho công tác đào tạo cán bộ. Hiện nay Cảng đã không ngừng khuyến khích công nhân viên học tập, trau dồi nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề, Cảng sẵn sàng tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý học thêm văn bằng hai đại học hay cao đẳng. Cảng còn liên hệ với các trường đại học, cao đẳng tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức quản lý kinh tế cũng như kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên mình.
1.4. Thực trạng nguồn vốn tại Cảng Hải Phòng.
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
Cảng Hải Phòng là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty hàng hải Việt Nam. Hình thức hoạt động độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải đảm bả...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top