Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẨU 3
CHƯƠNG I. THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 4
1.1. THẺ NGÂN HÀNG 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ: 4
1.1.1.1.Khái niệm: 4
1.1.1.2 Phân loại thẻ: 5
1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ: 6
1.1.3 Tiện ích của thẻ: 7
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 9
1.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh thẻ: 9
1.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ: 9
1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ: 13
1.2.1.3. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ: 15
1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 17
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 17
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ: 20
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK 26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK: 26
2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK 28
2.2.1 Tình hình chung về thị trường thẻ Việt Nam: 28
2.2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam: 32
2.2.2.1 Các sản phẩm thẻ của Techcombank: 33
2.2.2.2 Hoạt động phát hành thẻ: 36
2.2.2.2. Họat động thanh toán thẻ: 43

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK 46
2.3.1 Những kết quả đạt được: 47
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: 48
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM -TECHCOMBANK 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 51
3.1.1 Tiềm năng và thách thức của Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh của Việt Nam: 51
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank 53
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI TECHCOMBANK 54
3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh: 54
3.2.1.1 Xây dựng thương hiệu mạnh: 55
3.2.1.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 56
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 58
3.2.1.4. Ứng dụng hoàn hảo công nghệ thông tin: 59
3.2.2 Giải pháp về phát hành và thanh toán thẻ: 60
3.2.2.1 Giải pháp về phát hành thẻ: 60
3.2.2.2 Nhóm giải pháp thanh toán thẻ: 63
3.2.3 Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ: 65
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 66
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

LỜI MỞ ĐẨU

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang mang lại ngày càng nhiều lợi ích trong cuộc sống của con người. các ngân hàng cũng nhanh chóng nắm bắt sự phát triển này vào các hoạt động của mình, trong đó phải kê đến hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai dịch vụ thẻ thành công mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho ngân hàng, cho sự phát triển của xã hội mà đặc biệt là cho sự thuận tiện của khách hàng. Với nhu cầu đòi hỏi tất yếu của khách hàng, của thị trường, việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ này là phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền vững cho ngân hàng.Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang đ¬ược các NHTM nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường Ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh doanh Ngân hàng hiện đại, các Ngân hàng thươg mại Việt Nam đã sớm triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ như VCB, ACB... Thực tế cho thấy, nguồn lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán này chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng số thu nhập của các Ngân hàng thương mại. Đứng trước xu thế phát triển hiện đại của lĩnh vực kinh doanh thẻ đầy mới mẻ và hấp dẫn, với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện ích cho khách hàng. Techombank đã bước đầu gặt hái được những thành công. Tuy vậy, còn không ít khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường thẻ.
sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Techcombank, em đã chọn đề tài :
"Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank".
Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
Chương II : Thực trạng kinh doanh thẻ tại Techcombank.
Chương III : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank
CHƯƠNG I.
THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.1. THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ:
1.1.1.1.Khái niệm:
Đối với thẻ có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó về thẻ. Sau đây là một số khái niệm về thẻ:
-Thẻ (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hay có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động.
-Thẻ là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
-Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hay thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
-Thẻ là cách ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
-Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một cách thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
-Thẻ chia làm hai loai chính là thẻ Credit(tín dụng) và thẻ Debit(ghi nợ) là thẻ kết nối với tài khoản cá nhân thông thường.Loại thẻ Credit thường có chữ "Credit" ghi trên thẻ và thẻ Debit thường không ghi gì trên thẻ hay có ghi chữ "Debit".
- Khi rút tiền tại các máy ATM tại Việt nam hay trên thế giới thì trên máy ATM có một logo nào giống với một logo trên thẻ thì xem như rút tiền được tại máy ATM ấy. Ta cũng có thể sử dụng tương tự thẻ như vậy tại các cửa hàng và siêu thị trên toàn thế giới.
1.1.1.2 Phân loại thẻ:
* Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa theo công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ và dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu hẹp, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, không bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn giống một máy vi tính.
* Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hay chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
* Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
* Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành dể giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hay các các cửa hiệu lớn , công ty xăng dầu lớn... phát hành như Amex , Diner's Club...
1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ:
* Chủ thẻ:
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ duy nhất chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình .Khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hay trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo đúng qui trình và lập biên lai thanh toán.

* Ngân hàng đại lý phát hành thẻ:
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
* Cơ sở chấp nhận thẻ:
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: khách sạn, cửa hàng, nhà hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, hay trả nợ thay cho tiền mặt.
* Ngân hàng thanh toán:
Khác với Ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán là tổ chức thực hiện thanh toán thẻ, nếu ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tê.
* Ngân hàng đại lý thanh toán:
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành thẻ.
* Tổ chức thẻ quốc tế:
Là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm cấp phép và xử lý thanh toán của các thành viên.
1.1.3 Tiện ích của thẻ:
* Đối với nền kinh tế:
Việc thanh toán qua thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế.
Tăng cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành, thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm như: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
* Đối với chủ thẻ:
Sử dụng thẻ đem lại sự thuận tiện trong tiêu dùng. Với kích thước nhỏ gọn của thẻ, khách hàng không phải mang theo một khối lượng tiền lớn mà vẫn thoải mái mua sắm ở mọi nơi, kể cả trong nước hay nước ngoài. Ngoài ra với máy rút tiền tự động 24/24h được lắp đặt ở các nơi công cộng sẽ giúp họ linh hoạt trong việc tiêu dung. Thẻ có thể rút tiền mặt bất kì lúc nào, ngay cả ngày lễ hay ngoài giờ làm việc. Đặc biệt đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể mở rộng khả năng tài chính vượt khỏi giới hạn thu nhập của mình.
… thì chỉ là một cái thùng máy trống không, không có gì bảo vệ à thương nằm trong khuôn viện siệu thị hay trung tâm thương mại… điềun ày sẽ rất bất tiện cho những ai muốn rút tiền hay chuyển khoản nếu như ngoài giờ làm việc của những nơi này. Điều này không phù hợp cho dịch vụ 24/24. Hơn nữa, nới đây lại đông người đi lại, thật nguy hiểm cho những người rút tiền. Ngân hàng nên đầu tư xây dựng hộp bảo vệ và đặt máy ATM ra ngoài khuôn viên của siêu thị hay trung tâm thương mại. Như vậy mới đảm bảo đúng nghĩa Connect 24 - sử dụng thẻ 24/24 giờ.
Thứ tư: song song với việc phát triển mạng lưới ATM thì Techcombank còn có thể tận dụng cơ hội quảng cáo sản phẩm thẻ của mình trên màn hình ATM, để nâng cao hình ảnh của ngân hàng đến với người dân. Hơn nữa, cũng với màn hình ATM, Techcombank hoàn toàn có thể mời các doanh nghiệp liên kết quảng cáo để một mặt thu hút sự chú ý của khách hàng, mặt khác có thể thu phí quảng cáo.
Mặc dù chi phí để đầu tư một máy ATM là khá cao, song với nhu cầu hiện tại của thị trường, thì Techcombank vẫn cần mở rộng mạng lưới ATM.
* Tăng cường kết nối giữa các chi nhánh, các bộ phận của ngân hàng:
Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong thanh toán thẻ là sự thiếu kết nối giữa các chi nhánh, bộ phận của ngân hàng. Kẻ gian dễ lợi dụng tính độc lập, thiếu hỗ trợ trực tuyến của các chi nhánh để gian lận tiền của ngân hàng. Nhất là từ ngày 09/12/2005 với hệ thống phần mềm mới, việc đối chiếu gặp rất nhiều khó khăn do phần mềm thẻ mới chưa cho phép chiết xuất dữ liệu ra để đối chiếu, chương trình triết xuất dữ liệu trong Globus cũ cho ra dữ liệu chưa đầy đủ thông tin, thẻ off us chưa hạch toán vào hệ thống tài khoản ATM do chương trình hạch toán tự động cũ không được sử dụng nữa. Do đó, Techcombank cần tăng cường sự kết nối giữa các chi nhánh và bộ phận hơn bao giờ hết, hỗ trợ nhau hoạt động tốt hơn.
3.2.3 Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ những năm vừa qua mặc dù số lượng rủi ro xảy ra không nhiều nhưng cũng gây ra cho ngân hàng những tổn thất đáng kể. Điển hình vụ kiện đòi Techcombank bồi thường 30 triệu đồng trong tài khoản bị mất cuối tháng 11/2005. Mặc dù toà đã xử Techcombank thắng kiện do khách hàng làm lộ số PIN nhưng cũng đã phần nào làm ảnh hưởng tới hình ảnh thẻ của Techcombank. Đặc biệt ngày nay với công nghệ phát triển hiện đại thì hiện tượng “skimming” (lấy cắp dữ liệu thẻ) và “fishing” (lừa gạt lấy thông tin cá nhân) ngày càng phổ biến. Do đó Techcombank cần có các biện pháp hạn chế rủi ro:
Thứ nhất, ngân hàng cần tuân thủ chặt chẽ các quy định của tổ chức thẻ quốc tế về thủ tục phát hành, thanh toán và các quy định có liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro.
Thứ hai, ngân hàng cần sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ kiểm soát rủi ro như lắp đặt camer tại các nơi chấp nhận thẻ.
Thứ ba, ngân hàng cân chú trọng hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán thẻ đối với các Đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt là các cách nhận biết các dạng thẻ giả mạo.
Phối hợp tích cực với các ngân hàng khác để thông báo kịp thời cho nhau các trường hợp lừa đảo và luôn có các buổi thảo luận để các nhân viên trao đổi kinh nghiệm quản lý và kiểm soát rủi ro.
Nếu khả năng tài chính cho phép, ngân hàng cũng nên in chữ nổi trên thẻ, gắn chip điện tử đọc mã pin để tránh tình trạng thẻ giả.
Rủi ro không chỉ xuất phát từ phía ngân hàng mà còn xuất phát từ ngay cả chính bản thân khách hàng. Các chủ thẻ hãy tự bảo vệ mình bằng cách như: giữ kín số PIN, không gửi các thông tin thanh toán qua mail, cẩn thận với những trang web giả, lưu lại hồ sơ các giao dịch mà bạn đã tiến hành, xem lại cẩn thận báo cáo tài khoản hàng tháng và lưu ý phải báo ngay với ngân hàng khi bị mất thẻ để còn khóa thẻ kịp thời.
Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất ngắn hạn vì diễn biến kinh tế càng ngày càng phức tạp cũng như sự phát triển công nghệ ngày càng hiện đại. Vì vậy cần nỗ lực nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Để hoạt động kinh doanh thẻ được mở rộng, phát triển và đảm bảo an toàn, ngoài sự nỗ lực hết mình của Techcombank nói chung và Trung tâm thẻ nói riêng thi còn cần có sự trợ giúp của Chính phủ.
Đối với những nước phát triển, vai trò của nhà nước trong việc điều hành và hỗ trợ phát triển thị trường thẻ là rất quan trọng. Vì vậy xét trên góc độ vĩ mô thì để hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank nói riêng có thể phát triển mạnh mẽ thì rất cần những tác động từ phía Chính phủ. Hiện nay, mới có “Quy chế phát hành và sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng” đi kèm quyết định 371/1999/QĐ-NHNN nên chưa đủ các văn bản pháp lý để điều hành chi tiết các nghiệp vụ, nên các ngân hàng kinh doanh thẻ cần sự giúp đỡ của Chính Phủ về một số mặt sau:
Một là, tạo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định.
Hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng và hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng nói chung chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nền kinh tế, chính trị, xã hội - những yếu tố vĩ mô – phát triển và ổn định. Vì những yếu tố đó tác động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy Chính phủ cần có những biện pháp để ổn định kinh tế - chính trị - xã hội như: luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP, kiểm soát sự biến động của chỉ số giá, ổn định tỷ giá, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm … từ đó sẽ khuyến khích thêm sự phát triển ngành kinh doanh thẻ.
Hai là, cần triển khai thêm các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ.
Chính phủ cần có chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như thắt chặt quản lý tiền mặt, tăng chi phí sử dụng tiền mặt để người dân chuyển sang các hình thức thanh toán khác, tạo ưu đãi đối với các dịch vụ thẻ. Và chính phủ cũng phải là người tiên phong trong việc đưa các khoản chi tiêu từ ngân sách hay giao dịch thanh toán công cộng định kỳ thực hiện qua các tài khoản, ví dụ Chính phủ có thể trả lương cho cán bộ hưu trí ở các thành phố qua thẻ thanh toán, việc này sẽ mang lại nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí cho việc trả lương cho nhà nước. Với việc các khoản chi tiêu của chính phủ được thực hiện thông qua tài khoản thì các khoản chi tiêu thiếu lành mạnh, không minh bạch sẽ dễ dàng bị phát hiện, đồng thời cũng giảm các chi phí hành chính, chi phí giao dịch và tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Chính phủ cũng cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định rõ ràng đối với các tổ chức cá nhân được phép thanh toán bằng tiền mặt với mức tiền cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế. Ví dụ như hiện nay nên quy định đối với cá nhân thanh toán trên 10 triệu đồng, tổ chức trên 50 triệu động phải thực hiện qua tài khoản.
Ba là, chính phủ cần có chính sach tài chính hợp lí khuyến khích các Ngân hàng thương mại phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, mức thuế thu đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng nên được điều chỉnh giảm xuống đối với các chi nhanh Ngân hàng thương mại đang hoạt động ở các vùng nông thôn nói chung để khuyến khích các Ngân hàng thương mại đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng dịch vụ ngân hang và đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khoản thuế được giảm đó dành cho đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và dịch vụ thanh toán.


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện đại, đầu tư vào thị trường thẻ là một định hướng và xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại. Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp tài chính Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng đã dần triển khai các hoạt động kinh doanh thẻ. Ngoài ưu điểm không thể phủ nhận như các tiện ích mang lại cho chính chủ thẻ, thị trường thẻ còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, giảm lượng lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Nắm bắt được xu thế này, Techcombank đã gia nhập vào thị trường thẻ Việt Nam. Dù tham gia vào thị trường thẻ muộn so với các ngân hàng khác, song techcombank đã có những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Sau khi tổng hợp lý luận và thực tiễn tình trạng kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại với trọng tâm nghiên cứu là Techcombank, em đã có được nhũng kiến thức nhất định về hoạt động kinh doanh thẻ:
Thứ nhất là hệ thống hoá lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng cũng như các nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh thẻ: Nghiệp vụ phát hành và Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Thứ hai là phân tích và đánh giá có hệ thống thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank.
Ba là, đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn để hoạt động kinh doanh thẻ phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó là việc nhìn nhận ra các thách thức, rủi ro, từ đó giảm thiểu rủi ro, tăng tối đa lợi nhuân .

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại thác bản giốc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top