angelhell_188

New Member

Download miễn phí Đề tài Mối quan hệ giữa vốn đầu tư, tạo lập, huy động và sử dụng vốn đầu tư





Thu hút vốn đầu tư đã khó và quan trọng, nhưng việc sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả lại càng khó hơn. Tiêu cưc, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư đang là vấn đề nhức nhối ở nước ta. Đặc biệt là trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn viện trợ ODA. Như đề án 112 nhằm tin học hóa hệ thông quản lý hành chính nhà nước đã gây lãng phí hàng trăm tỷ đồng. Các công trình xây dựng như đường xá, trường học, bệnh viện thì bị ăn bơt, cắt xén vật liệu; hay chậm tiến độ làm tăng chi phí đầu tư .



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Do nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến hành đầu tư tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động. Do ngày nay,tiến bộ công nghệ diễn ra khá mạnh mẽ, nhiều máy móc, thiết bị...nhanh chóng bị rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Nên cần tiến hành đầu tư mới nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình. Qua đây, ta nhìn rõ vai trò của hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết, từ đó thấy được tầm quan trọng vai trò quyết định của vốn đầu tư trong quá trình duy trì và phát triển nền kinh tế.
2. Phân tích tác động của tạo lập, huy động đến việc sử dụng vốn đầu tư.
Tạo lập, huy động vốn là đầu vào là nguồn cung cung của vốn đầu tư. Chỉ khi tạo lập và huy động có hiệu quả thì mới có thể tich tụ tập trung được nguồn vốn để sử dụng. Tạo lập và huy động được đủ vốn cho yêu cầu của nền kinh tế thì quá trình đầu tư có thể mở rộng thực hiện đồng bộ, đa dạng cả về chiều dọc lẫn chiều sâu. Nếu tạo lập và huy động vốn kém sẽ dẫn tới thiếu vốn, khi đó nguồn vốn sẽ trở nên khan hiếm, hoạt động đầu tư trỏ nên khó khăn làm cho nền kinh tế trở nên trì trệ.
Tạo lập và huy động vốn rất cần thiết cho hoạt động đầu tư, nếu tạo lập và huy động được ít vốn sẽ làm cho hoạt động đầu tư khó thực hiện. Tuy nhiên tạo lập và huy động được nguồn vốn quá nhiều vượt quá nhu cầu hiện tại thì vừa làm giảm đi tiêu dùng trong nền kinh tế, gây tác động xấu cho tăng trưởng kinh tế, vừa gây khó khăn trong việc sử dụng, hấp thụ, giải ngân nguồn vốn. Khi đó việc kiểm soát vốn đầu tư và hoạt động vốn đầu tư rất khó khăn, hoạt động đầu tư tràn lan thiếu hiệu quả dễ gây ra thất thoát lãng phí.
3. Phân tích tác động ngược lại giữa sử dụng đối với tạo lập và huy động vốn đầu tư.
Nhu cầu về sử dụng vốn đầu tư đòi hỏi cần có lượng vốn đầu tư như thế nào giúp chúng ta xác định được nhiệm vụ, khối lượng vốn cần tạo lập và huy động. Khi nhu cầu sử dụng vốn lớn thì cần có những chính sách khuyến khích để tăng cường tạo lập và huy động vốn đáp ứng đủ yêu cầu. Tuỳ từng quốc gia với nền tảng phát triển, cơ cấu sử dụng vốn khác nhau mà việc tạo lập và huy động vốn có sự khác nhau. Trong mỗi nứơc thì hệ số ICOR của từng ngành , từng vùng, từng nền kinh tế có sự khác nhau. Và qua đó thì tỷ trọng vốn đầu tư của từng ngành từng khu vực là khác nhau. Theo công thức dự báo : Tổng nhu cầu vốn đầu tư.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư = GDP tăng thêm x Hệ số ICOR
do đầu tư mới.
Khác với nước phát triển thường thì các nước đang phát triển có hệ số ICOR ngành nông nghiệp thấp hơn công nghiệp. Tuỳ theo hệ số ICOR và chính sách kinh tế của mỗi ngành mỗi nước mà nhu cầu vốn đầu tư là khác nhau, nên việc tạo lập và huy động vốn quá nhiều vốn vào một ngành đã bão hoà thiếu hiệu quả trong khi đó những ngành khác lại khan hiếm vốn.
Khi việc sử dụng vốn đạt hiệu quả sẽ làm tăng thêm niềm tin của nhà đầu tư về khả năng sinh lời của số vốn họ bỏ ra. Có nghĩa khi vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút của nó càng lớn.Do đó đối với các nguồn vốn đầu tư phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài.
Tuy nhiên, nếu việc sử dụng vốn thiếu hợp lý không chỉ gây thất thoát, lãng phí, thiếu niềm tin ở nhà đầu tư mà còn là nguyên nhân lớn thúc đẩy lạm phát trong nước.Dễ đưa nền kinh tế vào tình trạng khó khăn ảnh hưởng lớn tới việc thu hút, tạo lập nguồn vốn
Chương II- Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư
ở Việt Nam
1. Tạo lập vốn đầu tư
Đứng trên quan điểm doanh nghiệp thì tạo lập vốn được chia thành hai thời kì:
Trước khi doanh nghiệp được thành lập nguồn tạo lập vốn là từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn đi vay.
Nguồn vốn doanh nghiệp được hình thành từ:
Vốn chủ sở hữu: đối với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn này có được do Nhà nước.Nguồn vốn này được tài trợ từ ngân sách nhà nước và nguồn thu ngân sách không gì khác ngoài thuế.
Hiện nay, vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp chỉ vào khoảng trên 200.000 tỷ đồng, nhưng nếu được định giá theo thị trường và bán ra bên ngoài thì có thể sẽ lên tới 300.000 - 400.000 tỷ đồng. Cụ thể, số lượng doanh nghiệp Nhà nước hiện chỉ còn chiếm 3.61% tổng số doanh nghiệp trong cả nhà nước .
- Lợi nhuận giữ lại có xu hướng tăng.Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 doanh thu tăng bình quân 11.2%/năm. Đây la tín hiệu tốt của doanh nghiệp vì lợi nhuận giữ lại là một phần của lợi nhuận doanh nghiệp sau khi trừ đi phần thuế nộp cho nhà nước và chi cổ tức chô các cổ đông.Nó trực tiếp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp tạo sự chủ động và an toàn cho các mục tiêu đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp.
- Vốn vay từ các ngân hàng thương mại đây là phần quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng vốn má doanh nghiệp hiện nay đang thu hút. Nó chiếm khoảng trên 20% nguồn vốn của doanh nghiệp và ngày càng tăng. Hiện nay doanh nghiệp nhá nước vẫn là khách hàng thường xuyên của các ngân hàng thương mại chiếm 30% tổng số vốn cho vay.
Sau khi doanh nghiệp thành lập thi tạo lập vốn được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn từ quỹ đầu tư phát triển được trích từ lợi nhuận sau thuế được giữ lại.
Nếu nhà nước đánh thuế quá cao sẽ dẫn dến khả năng tạo lập vốn của các doanh nghiệp bị thu hẹp.
2. Huy động vốn đầu tư
Việc thực hiện hoạt động thu hút vốn đầu tư đã đạt được một số kết quả tích cực về bốn mặt:
- Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP liên tục tăng qua các năm và đến nay đã đạt 38,7%, thuộc loại cao nhất thế giới, có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 40% của Trung Quốc. Đối với nước có điểm xuất phát còn thấp,  muốn tăng trưởng cao và chống tụt hậu xa hơn thì đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn là rất có ý nghĩa.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có bước chuyển dịch quan trọng. Điểm nổi bật nhất là sự tăng lên mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân, với tỷ trọng trong tổng số vốn đã lên đến 32,4%, cao hơn mười điểm phần trăm so với cách đây 5 năm. Đó là kết quả của việc thực hiện Luật Doanh nghiệp. Một điểm nổi bật khác là đã có trên 70 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp (FDI) với tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung tính từ năm 1988 đến nay đạt trên 66 tỉ USD,  với số vốn thực hiện đạt được một nửa. Nguồn vốn này đã góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách... Đã có 45 nước và định chế tài chính quốc tế đã cam kết với số vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lên đến 30 tỉ USD và số vốn giải ngân đạt khoảng 16 tỉ USD. Nguồn vốn này đã được ưu tiên ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY Văn hóa, Xã hội 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0
D Vận dụng quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Môn đại cương 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top