ha_dangyeu

New Member

Download miễn phí Đồ án Tính toán kiểm tra thiết kế hệ thống chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo tại phân xưởng ở công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông





 ánh sáng là một phần bức xạ sóng điện từ có bước sóng =3000-7800A0 mà ta có thể cảm nhận được nó.nhận thức được nó nhờ cơ quan thị giác.
 ánh sáng còn là một tập hợp các bức xạ đơn sắc được hòa trộn lẫn nhau.
 ánh sáng mang đặc thù 2 tính chất là sóng và hạt.Sưk lan truyền ánh sáng có quy luật khác nhau.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o sử dụng điện áp lớn nên các máy móc,thiết bị sản xuất đều được nối đất ,nối không bảo vệ.
Bên cạnh đó,công ty đã ban hành các văn bản quy định việc sử dụng điện an toàn.Tại mỗi phân xưởng đều có hướng dẫn quy định sử dụng điện ở ngay tr điện.Hàng năm công ty kiểm tra tính cách điện của thiết bị sử dụng điện và thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn điện như :cầu dao,cầu chì,aptomat...Nếu có sai hỏng, Công ty sửa chữa kịp thời và rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo an toàn điện tuyệt đối.
Công ty tổ chức huấn luyện an toàn điện cho công nhân lao động theo định kỳ trong đó tập trung vào vấn đề phòng ngừa tai nạn điện và tổ chức cấp cứu khi có tai nạn điện xảy ra.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất phích nước và bóng đèn phải sử dụng nhiều máy móc cùng với hệ thống đường dây điện khá phức tạp nên không thể tránh khỏi hiện tượng sử dụng điện không an toàn .
2.1.3. Công tác phòng cháy chữa cháy của công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất là bóng đèn và phích nước nên nguy cơ xảy ra cháy nổ là rất cao. Nhận thức được vấn đề đó,công ty thường xuyên quan tâm tới công tác phòng cháy chữa cháy tại công ty.
Công ty đã có một hệ thống cứu hỏa bố trí trên toàn bộ mặt bằng công ty với mật độ 50 m 1 họng nước cứu hỏa. Hệ thống được đảm bảo bơm nước liên tục duy trì áp lực 3kg/cm2.
Về phương tiện chữa cháy, Công ty có khoảng 270 bình cứu hỏa các loại, số họng cứu hỏa là 55, Công ty cũng lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các kho thành phần.
Đồng thời Công ty đã sử dụng phương pháp cách ly các công đoạn, thiết bị có nguy cơ cháy, nổ ra xa khu vực khác, hạn chế thấp nhất các chất dễcháy trong nơi sản xuất.
Việc giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công nhân viên cũng được Công ty đặt lên hàng đầu trong công tác phòng cháy chữa cháy. Công ty đã tổ chức huấn luyện cách thức phòng cháy chữa cháy và tiến hành rút kinh nghiệm thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, phát hiện những sai sót để uốn nắn kịp thời đồng thời có biện pháp tích cực loại trừ nguy cơ cháy.
2.2. Công tác vệ sinh lao động của công ty .
2.2.1. Vi khí hậu.
Vi khí hậu là một trạng thái vật lý của không khí trong một không gian hẹp.
Vi khí hậu bao gồm các thành phần như : nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt…Các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể. Do vậy vi khí hậu có tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
Theo kết quả đo kiểm môi trường lao động tại Công ty thực hiện vào tháng12 năm 2003,điều kiện vi khí hậu của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả đo tình hình vi khí hậu ở Công ty năm 2003.
STT
Vị trí đo
Thời gian
Nhiệt độ Không khí(0C)
Độ ẩm tương đối(%)
Tốc độ gió(m/s)
Giá trị đo
Đạt TCVS
Không đạt TCVS
Giá trị đo
Đạt TCVS
Không đạt TCVS
Giá trị đo
Đạt TCVS
Không đạt TCVS
1
Phân xưởng bóng đèn
8h
27
+
65
+
0,25
+
2
Phân xưởng phích nước
8h30
27
+
72
+
0,27
+
TCVS QĐ505-BYT
Ê32
Ê85
1,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy môi trường không khí ở các phân xưởng trong công ty không vượt quá TCCP, đạt yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm . Tốc độ gió nhỏ hơn nhiều lần so với TCCP.
Cố được kết quả trên là do cố gắng và nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân lao động trong Công ty: từng bước tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa các quá trình lao động ở vị trí có nhiệt độ cao, thực hiện chế độ lao động thích hợp, nghỉ ngơi hợp lý, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng và chống lạnh.
2.2.2. Tiếng ồn và rung động.
Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn và phích nước đòi hỏi tập trung nhiều máy móc hoạt động đồng thời và liên tục nên gây ra tiếng ồn trong nơi sản xuất cụ thể như tiếng ồn cơ học do chuyển động của các bộ phận máy,tiếng ồn va chạm như quá trình rèn ,dập ,tán…..
Kết quả đo tiếng ồn tại một số khu vực sản xuất trong Công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả đo tiếng ồn ở một số phân xưởng của Công ty năm 2003.
TCCP
Tiếng ồn(dBA)
85
STT
Vị trí đo
Mẫu đạt
Mẫu không đạt
1
Xưởng đèn huỳnh quang compact
Uốn ống
74,9
Chăng tóc-vít miệng
73,1
2
Xưởng đèn huỳnh quang
Tráng bột
80,8
Sấy thử keo
78,2
Kiểm tra
74
3
Xưởng đèn tròn
Cắm trụ
80
Chăng tóc
76,8
Gắn đầu đIn
80,4
Buồng máy nén trung tâm
83,7
4
Phân xưởng thuỷ tinh
Lỗ thuỷ tinh bóng
74,5
Nhập liệu
83,8
Máy thổi
78
Lò thổi ruột phích
81,4
5
Xưởng ruột phích
Đầu dây truyền
81,5
Thử
76,9
Theo kết quả cho thấy tiếng ồn tại khu vực sản xuất của Công ty đều nằm trong TCCP. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với tiếng ồn trong suốt 8 giờ làm việc và kéo dài từ ngày này sang ngày khác sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Khi làm việc với tiếng ồn cao người lao động sẽ dễ bị mệt mỏi, căng thẳng thần kinh làm giảm khả năng tập trung vào công việc gây nhầm lẫn, mất chính xác trong thao tác, dễ xảy ra tai nạn lao động. Bên cạnh tiếng ồn, các máy móc sử dụng trong công ty có độ rung tương đối lớn do làm việc với tốc độ cao. Điều này gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe ngưoưừ lao động. Để hạn chế tiếng ồn, Công ty thường xuyên cho kiểm tra tình trạng máy móc, thay mới các bộ phận cũ và lạc hậu.
2.2.3. Vấn đề bụi.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty gây ra bụi chủ yếu ở khu vực sản xuất thuỷ tinh và xưởng đèn huỳnh quang. Đây là loại nguyên liệu sinh ra một lượng bụi lớn. Bụi cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới người lao động.Chúng gây ảnh hưởng tới mắt, cơ quan hô hấp và làm suy giảm sức khỏe người lao động. Nồng độ bụi trong các phân xưởng thể hện ở bảng sau:
Bảng 4: Kết quả đo hàm lượng bụi ở Công ty năm 2003.
STT
Vị trí đo
Hàm lượng bụi(mg/m3)
I
Khu vực sản xuất
Quy định 505BYT/QĐ
6
1
Bên ngoài khu vực máy tráng bột
6
2
Bên ngoài khu vực pha chế bột
6
3
Khu vực lò nấu-Phân xưởng thủy tinh
3,4
4
Khu vực lò hơi-Phân xưởng cơ động
2,9
5
Xưởng sản xuất máng đIn
4,8
II
Khu vực xung quanh
TCVN 5937-95
0,3
1
Trước cửa số nhà 47 ngõ 85 phố Hạ Đình
0,21
2
Trước cửa nhà 95 ngõ 85 phố Hạ Đình
0,25
3
Trước cổng Công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông
0,35
Như vậy, nồng độ bụi tại các vị trí đo kiểm trong khu vực sản xuất đều nằm trong TCCP theo QĐ505/QĐ.
Nồng độ bụi tại các vị trí đo thuộc khu vực xung quanh nói chung nằm trong TCCP theo TCVN 5937-95 ngoại trừ vị trí tại cổng ra vào có nồng độ bụi > TCCP do ảnh hưởng của bụi giao thông.
2.2.4. Vấn đề về hơi khí độc.
Trong quá trình lao động, hơi khí độc thải qua xung quanh và môi trường sống rất lớn, nó có thể từ các thiết bị máy móc, nguyên vật liệu…Hơi khí độc xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường:qua hô hấp, tiêu hóa và da.
Tại Công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông, hầu hết máy móc được nhập từ Đức, Pháp , Nhật, Trung Quốc nên lượng khí thải từ máy móc là ít nhưng trong quá trình có sử dụng : thuỷ tinh và một số kim loại ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top