Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng được mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện của hệ thống Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng, Các ngân hàng thương mại ngày càng tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường quốc kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản …Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế Việt Nam cũng đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm…Song trong thời gian vừa qua, chúng ta không thể phủ nhận Nhà nước, các Ngân hàng,... đã có những biện pháp tích cực dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng trên, trên đà phục hồi nền kinh tế.
Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế sau những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới. Hiệu quả của hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và với cả nền kinh tế và chất lượng của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: ngân hàng, khách hàng, môi trường kinh tế,...Trước những vai trò to lớn của mình, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn là việc làm cần thiết và liên tục đối với mỗi ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý mới thu được hiệu quả cao.
Thời gian vừa qua em có tham gia thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.



Cơ cấu đề tài có 3 chương lớn sau:
Chương I. Lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng thương mại.
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.
















CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với các cộng đồng địa phương, chủ thể nói riêng. Theo các nghiên cứu, lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế thị trường sản sinh ra các chợ tiền trong đó, ngân hàng thương mại không phải chạy theo tiền bạc mà bắt tiền bạc chạy theo mình, điều khiển tiền bạc chuyển hóa tinh vi từ nơi này đến nơi khác. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh; các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu. Thậm chí nếu các ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế, các nhà kinh tế học đã thường gọi “ngân hàng là doanh nghiệp đặt biệt”, là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hay đúc tiền của các thợ vàng. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại ( bạc hay vàng), các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi. Họ chính là những người làm nghề kinh doanh tiền tệ hay còn gọi là nhà buôn tiền. Từ những hoạt động thực tiễn họ nhận thấy rằng luôn có những người gửi tiền vào và lấy tiền ra nhưng hai hoạt động này không đồng thời cùng một lúc đã tạo ra một số dư thường xuyên có ở trong két và nhà buôn tiền có thể sử dụng một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động này đã làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- kẻ cho vay nặng lãi thành nhà buôn tiền- ngân hàng. Bên cạnh đó, nó còn tạo ra một lợi nhuận lớn nên các ngân hàng tìm cách thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hay vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song, các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều những tổ chức tài chính khác ( như công ty chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ) đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Và ngược lại, các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp sản phẩm, dịch vụ về bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ,... Theo cách tiếp cận trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhân tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Ở nước ta, các loại hình ngân hàng được hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng là: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại.
* Mua bán ngoại tệ.
Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Với hoạt động này, Ngân hàng thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
* Nhận tiền gửi.
Để có thể cho vay, Ngân hàng cần huy động được nhiều tiền, một trong những nguồn quan trọng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản lãi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
* Cho vay.
- Cho vay thương mại: Cho vay là hoạt động sinh lời cao của Ngân hàng thương mại. Ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực chất là cho vay đối với những người bán. Sau đó, Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với các cá nhân, các hộ gia đình vì họ nghĩ rằng những khoản cho vay với mục đích tiêu dùng này có khả năng vỡ nợ cao. Nhưng hiện nay, với sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến cho Ngân hàng ngày càng mở rộng hoạt động này và hướng đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ dự án: Đây là hoạt động tài trợ trung, dài hạn: tài trợ xây dựng, phát triển ngành, đầu tư bất động sản,...
* Bảo quản tài sản hộ.
Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố hay những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hay cổ tức hộ,...
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Việc giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã phát triển một số hình thức thanh toán mới bằng thẻ, điện,...
* Quản lý ngân quỹ.
Quản lý ngân quỹ là việc Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận đến các khoản cho vay của Ngân hàng.Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
* Bảo lãnh.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,...
* Cho thuê thiết bị trung dài hạn ( Leasing).
Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hay 100% giá trị của tài sản cho thuê. Cho thuê thiết bị trung dài hạn cũng được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn.
Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính vì trong lĩnh vực tài chính, các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia trong quản lý. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp các dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp những rủi ro, mất khả năng trong thanh toán. Ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm hay mở công ty bảo hiểm con để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
* Cung cấp các dịch vụ đại lý.aq
Nhiều ngân hàng, thường là những Ngân hàng lớn có chi nhánh rộng khắp, cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hàng hộ, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.


1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.
* Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Trong thực tế luôn xảy ra trường hợp có những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu và có những cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu. Điều tất yếu xảy ra là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư sang nhóm thâm hụt này nếu cả hai bên cùng có lợi. Thu nhập gia tăng là động lực để tạo ra mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hay hùn vốn. Trung gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư ( tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Song, hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
c. Về tổ chức.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng phải liên tục được củng cố, cơ cấu lại cho phù hợp trước những thay đổi theo hướng hiện đại, tránh chồng chéo trong công việc. Đơn giản các thủ tục cho vay trên cơ sở vẫn đảm bảo độ an toàn đáng tin cậy.
d. Về thông tin.
Chi nhánh cần thường xuyên cập nhật những thông tin về sự đổi mới công nghệ ngân hàng trong hệ thống ngân hàng cả trong và ngoài nước để có sự tiếp thu kế thừa và thích ứng một cách hợp lý, đem lại hiệu quả cao.
3.2.2.8. Phát triển các hình thức bảo hiểm.
Bảo hiểm là một biện pháp ngày càng được sử dụng rộng rãi để ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro xảy ra. Trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn cũng vậy. Một số hình thức bảo hiểm Chi nhánh có thể áp dụng sử dụng được như: bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo hiểm cho các khoản vay trung, dài hạn.
• Bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức bảo hiểm này có hai cách: một là, các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm; hai là, Ngân hàng sẽ kiêm luôn chức năng này.
Với cách thứ hai, sau khi thẩm định Ngân hàng thấy cho vay được thì khi giao tiền cho khách hàng, Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm. Khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao, đồng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm, vì khoản đóng bảo hiểm đã được Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro khi nó xảy ra. Các doanh nghiệp cũng có lợi trong hình thức này vì nếu xảy ra rủi ro trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ có một khoản để bù đắp lại phần nào tổn thất.
• Bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn.
Tham gia bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn để phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Rủi ro có thể xảy ra do khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,... cũng có thể do chủ quan của ngân hàng dẫn đến việc không thu hồi được vốn vay.
Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long, việc tham gia mua bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn còn ít được thực hiện. Vì vậy cần tiến hành phân tích, nghiên cứu một số dự án xin vay vốn trung dài hạn có mức độ rủi ro khá cao mà thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay thì ngân hàng khó có thể cho vay được, Ngân hàng sẽ tính toán để có thể tham gia mua bảo hiểm cho các khoản vay này khi nó gặp rủi ro. Như vây, Ngân hàng vẫn có thể cho vay được vốn, thu được lợi nhuận, phòng ngừa được rủi ro thông qua hình thức bảo hiểm cho chính khoản vay này. Từ đó, Ngân hàng vừa có thể mở rộng cho vay trung, dài hạn, vừa hạn chế được rủi ro, nâng cao được chất lượng tín dụng.
Trên đây chỉ là một số suy nghĩ riêng của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết, chưa có ý nghĩa thực tế, do vậy nó chỉ có ý nghĩa tham khảo. Em hi vọng những giải pháp trên đây phần nào sẽ giúp ích được cho Ngân hàng trong thực tế để giải quyết những vấn đề vướng mắc.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
- Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Nhà nước cần tạo một môi trường kinh tế lành mạnh trong sự phát triển kinh tế, tạo một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp. Hiên nay, luật pháp nước ta vẫn chưa ổn định, chưa hiệu quả và phù hợp với những biến động trên thị trường, do đó không tạo ra được những cơ sở vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc các luật luôn sửa đổi khiến cho các giấy tờ liên quan không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay.
- Nhà nước cần có những biện pháp để ổn định thị trường tài chính, tiền tệ.
Trong giai đoạn 2007-2009, chính sách tiền tệ mà Nhà nước sử dụng chủ yếu hướng vào các mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, kích thích tăng trưởng kinh tế. Song thực tế trên thị trường thời gian qua vẫn xảy ra những hiện tượng như đồng nội tệ bị mất giá tương đối cao so với đồng ngoại tệ, thị trường vàng trở nên nóng bỏng. Chính sách tiền tệ phải được điều hành bởi các công cụ, chính sách cụ thể thay cho cách điều hành thông qua các chỉ tiêu kế hoạch như trước đây. Quan điểm trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ là phải điều hòa được các quan hệ vốn có mâu thuẫn, đó là: mục tiêu và lợi ích chung giữa hai vấn đề kiềm chề lạm phát và tăng trưởng kinh tế; giữa lợi ích người gửi tiền, nhà kinh doanh tiền tệ và người đi vay.
Nhà nước phải vận dụng mạnh mẽ những công cụ gián tiếp thay thế cho những công cụ trực tiếp vì nước ta đã hình thành các khung định chế và môi trường cho các công cụ gián tiếp được sử dụng.
- Tăng cường trách nhiệm từ phía Nhà nước - Doanh nghiệp - Ngân hàng.
- Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt Nam, đây có thể trở thành một kênh gọi vốn lớn cho Ngân hàng.
- Nhà nước thành lập các trung tâm quản lý và bán đấu giá tài sản thế chấp.
Hình thức công ty mua bán nợ đã xuất hiện từ rất lâu trên ở nhiều nước phát triển trên thế giới như. Các công ty này được hình thành một cách khách quan trong nền kinh tế thị trường khi có nhiều khoản nợ xuất hiện ở các TCTD khác nhau. Bản chất của chúng là các công ty kinh doanh các khoản nợ của các doanh nghiệp vay các TCTD để thu lợi nhuận. Song hiện nay ở Việt Nam hình thức này chưa phổ biến và cần thiết được phát triển trong tương lai.
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
- Ban hành những quy định, những luật lệ phù hợp với xu hướng chung của sự phát triển trong xã hội đối với các hoạt động Ngân hàng nói chung và với hoạt động tín dụng trung, dài hạn nói riêng.
- Ngân hàng nhà nước nên tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đưa ra những đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng vừa giúp cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng vừa giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của mình trên trường quốc tế.
- Thiết lập một trung tâm lưu giữ thông tin, cung cấp những thông tin có chất lượng, đảm bảo chính xác cho các bên có nhu cầu.
- Nên có hai mức lãi suất cho nợ quá hạn được xác định theo nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn là khách quan hay chủ quan. Nếu các nguyên nhân là khách quan, có thể áp dụng một mức lãi suất quá hạn thấp hơn như hiện nay là 150% lãi suất cho vay trung hạn.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Phê duyệt cho Chi nhánh thực hiện ưu đãi các loại phí giao dịch cho các đơn vị thường xuyên giao dịch và duy trì số dư tiền gửi tại Chi nhánh.
- Đa dạng hoá sản phẩm, sát thực với nhu cầu, điều kiện của khách hàng; có từng nhóm sản phẩm dành riêng cho từng nhóm khách hàng khác nhau phân theo độ tuổi, ngành nghề, mục đích tiết kiệm…
- Tăng cường hơn chính sách chăm sóc khách hàng, như có quà tặng dành cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, chế độ thăm hỏi tặng quà cho khách hàng VIP trong các dịp lễ tết…
- Có cơ chế thưởng dành cho các cán bộ hay các khách hàng giới thiệu được những khách hàng VIP có số dư tiền gửi, số dư nợ cao, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng.
- Cho phép Chi nhánh có thể áp dụng linh hoạt các quy định, chính sách chung của Vietcombank tuỳ theo đối tượng khách hàng, như linh hoạt về lãi suất, kỳ hạn, khuyến mãi…
- Thường xuyên tổ chức các lớp, khóa đào tạo về công tác khách hàng, phân tích tài chính, thẩm định dự án cho các Chi nhánh.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Luật, văn bản chính sách chế độ chung của ngành cũng như nội bộ Ngân hàng Ngoại Thương để thuận tiện hơn trong công tác tra cứu.
- Tăng cường hơn nữa trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin tín dụng cho các Chi nhánh. Các nguồn thông tin không chỉ bao gồm nguồn thông tin trong nội bộ mà bao gồm cả các nguồn thông tin từ các Bộ, ngành, Chi nhánh NHNN, các Vụ, cục thuộc NHNN, các TCTD khác... Việc khai thác thông tin không chỉ dừng ở các số liệu hiện có mà cần thiết phải bao gồm cả các thông tin định tính, có phân tích đánh giá triển vọng trong tương lai.
- Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng mới các bộ sản phẩm phẩm cho vay bán lẻ phù hợp với nhiều loại đối tượng khách hàng.
- Nâng mức phán quyết của Chi nhánh lên 60 tỷ đối với cho vay ngắn hạn và 30 tỷ với cho vay trung dài hạn (tương đương với mức phán quyết của các chi nhánh Vĩnh Phúc, Hải Dương) để phù hợp với năng lực và quy mô của Chi nhánh cũng như thích ứng với thị trường và môi trường cạnh tranh hiện nay.
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ ngày càng hiện đại, khoa học góp phần thúc đẩy việc trao đổi thông tin trong toàn chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống như triển khai hệ thống thông tin khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin có kết nối với NHNN
- Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của nghành ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về các lĩnh vực như kế toán, kiểm toán, tín dụng để các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Ngân hàng cần cần chú trọng hơn nữa đầu tư xây dựng website riêng với các thông tin cập nhật liên tục đặc biệt là các chính sách khách hàng của ngân hàng, công khai tình hình tài chính của ngân hàng để thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng.
- Tích cực tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ những dự án đầu tư nước ngoài.
- Chi nhánh cần thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, từ đó đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn chi nhánh và có thể đưa ra những phương pháp mới để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới.
3.3.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn.
- Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho Ngân hàng.
- Doanh nghiệp phải thường xuyên tự kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ.
- Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng những dự án đầu tư có hiệu quả, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,...


KẾT LUẬN

Như đã trình bày ở trên, tín dụng trung dài hạn là hoạt động cơ bản và hết sức quan trọng đối với Ngân hàng nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung. Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn phải được xem là việc làm thường xuyên và ưu tiên bậc nhất trong mỗi ngân hàng. Để việc nâng cao này đạt hiệu quả tốt cần có sự phối hợp từ cả ba phía: Ngân hàng- Nhà nước- Doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vượt lên những khó khăn chung của nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế nhất định. Để ngày càng phát triển và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, Chi nhánh cần phát huy những điểm mạnh, tìm tòi sáng tạo những điểm mới, đưa ra những biện pháp khắc phục những điểm yếu trong đó phải luôn chú ý đến vấn đề chất lượng tín dụng, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu phát triển bền vững của Ngân hàng. Bên cạnh đó phải kể đến vai trò của các cấp, các ban ngành có liên quan trong việc tạo dựng một hành lang vững chắc cho Ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động của mình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long
2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long.
3. Cẩm nang tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng.
5. Peter.S.Rose, Commercial Bank
6. PGS .TS. Lưu Thị Hương , Thẩm định tài chính dự án (2004 ) NXB Tài Chính.
7. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB giao thông vận tải.
8. Quyết định số 958/QĐ.NHNT.TCCB- ĐT của Hội Đồng quản trị ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 15/08/2008
9. TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội 2002.
10. Website : vietcombank.com.vn
Các tài liệu khác có liên quan.







MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1.Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại. 3
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại. 4
1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. 7
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng. 9
1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian. 9
1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ. 10
1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo. 10
1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro. 11
1.1.4.5. Phân loại khác. 11
1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. 11
1.1.5.1. Khái niệm. 11
1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 12
1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. 12
1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. 13
1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân hàng. 14
1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 14
1.1.5.3.1. Mục đích cho vay. 14
1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay. 15
1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay 15
1.1.5.3.4. Nguồn vốn. 16
1.1.5.3.5. Thời hạn cho vay. 17
1.1.5.3.6. Lãi suất cho vay. 18
1.1.5.3.7. Hạn mức tín dụng. 18
1.1.5.3.8. Thẩm định dự án. 18
1.1.5.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. 19
1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại. 21
1.2.1. Quan điểm vể nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 21
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 22
1.2.2.1. Về phía khách hàng. 22
1.2.2.2. Về phía ngân hàng. 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 25
1.3.1. Các nhân tố khách quan. 25
1.3.1.1. Môi trường kinh tế. 25
1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội. 26
1.3.1.3. Môi trường pháp lý. 26
1.3.1.4. Chính sách tín dụng. 27
1.3.1.5. Môi trường tự nhiên. 27
1.3.2. Những nhân tố chủ quan. 27
1.3.2.1. Về phía khách hàng. 28
1.3.2.2. Về phía ngân hàng. 29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH THĂNG LONG. 32
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển. 32
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức. 33
2.1.3. Các phòng ban chức năng. 35
2.1.3.1.Phòng hành chính nhân sự. 35
2.1.3.2. Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ. 35
2.1.3.3. Phòng khách hàng. 36
2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. 36
2.1.3.5. Tổ kiểm tra nội bộ. 37
2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh. 37
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. 37
2.1.4.2. Hoạt động cho vay. 39
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ. 41
2.1.4.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh mua bán ngoại tệ. 42
2.1.4.5. Công tác ngân quỹ. 43
2.1.4.6. Hoạt động đầu tư. 43
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 44
2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 44
2.2.1.1. Các nguyên tắc chung. 44
2.2.1.2. Các quy định về vay vốn. 47
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. 50
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn. 50
2.2.2.2. Tình hình cho vay vốn trung và dài hạn. 51
2.2.2.2.1. Cho vay, dư nợ vốn trung và dài hạn. 51
2.2.2.2.2. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ. 54
2.2.2.2.3. Dư nợ theo thành phần kinh tế. 55
2.2.2.2.4. Dư nợ theo ngành kinh tế. 57
2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn. 58
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tai Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. 59
2.3.1. Những kết quả đạt được. 59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 60
2.3.2.1. Những hạn chế. 60
2.3.2.2. Nguyên nhân. 61
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 61
2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. 62
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG. 63
3.1. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 63
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 63
3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 65
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn. 65
3.2.1.1. Cải tiến và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 65
3.2.1.2. Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức cho vay trung, dài hạn. 68
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thường xuyên gần gũi, hỗ trợ doanh nghiệp. 69
3.2.1.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing Ngân hàng. 70
3.2.1.5. Mở rộng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế mức tập trung đầu tư vào một ngành. 71
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 72
3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng. 72
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 74
3.2.2.3. Cho vay kịp thời, đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. 75
3.2.2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay. 75
3.2.2.5. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 76
3.2.2.6. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn. 77
3.2.2.7. Nâng cao công nghệ ngân hàng. 80
3.2.2.8. Phát triển các hình thức bảo hiểm. 81
3.3. Một số kiến nghị. 82
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 84
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 84
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 85
3.3.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn. 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3 Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty cổ phần Bình Dương Star Quản trị Chất lượng 0
D Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kinh doanh của công ty TNHH manulife Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phần buông phòng của kháchsạn Brilliant Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
C Em nhờ ad tải hộ em giúp tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Sinh viên chia sẻ 1
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong công tác Quân sự Quốc phòng địa phương Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top