Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I





 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 3
1.1 Mục đích của đợt thực tập 3
1.2 Nội dung của vấn đề thực tập tốt nghiệp 3
1.3 Địa điểm, chức năng nhiệm vụ,mặt hàng kinh doanh chủ yếu và quy mô của doanh nghiệp 3
1.4 Các bước của quy trình công nghệ 5
1.5 Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp 5
1.6 Các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp 5
1.7 Cấp quản lý và mô hình tổ chức bộ máy quản lý 5
PHẦN 2- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 8
2.1 Phân tích hoạt động marketing 8
2.1.1 các sản phẩm của doanh nghiệp và thị trường của xí nghiệp 8
2.1.2 Chỉ tiêu về số lượng mặt hàng va tổng doanh thu 9
2.1.3 Sự khác nhau giữa tổng doanh thu thực tế và kế hoạch 10
2.1.4 phương pháp xây dựng giá bán 12
2.1.5 Kênh phân phối của doanh nghiệp 14
CH12 14
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán 15
2.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 16
Nî TK1333: Thuế GTGT đầu vào 17
Có TK4111 17
Nguyªn gi¸ TSC§ 18
Thêi gian sö dông TSC§ 18
Møc khÊu hao 1 n¨m 18
12 th¸ng 18
2.4 Phân tích chi phí và giá thành 18
2.5 Phân tích tình hình tàI chính của doanh nghiệp 20
2.5.1. Công tác kế hoạch tài chính của Xí nghiệp 20
Thuế: Thuế TTĐB 21
2.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22
B¶ng 6: T×nh h×nh lîi nhuËn 22
2.5.3 Nộp ngân sách nhà nước 23
2.5.5 Cơ cấu tàI sản ,cơ cấu nguồn vốn 25
2.5.6 Các chỉ tiêu đánh giá tinh trạng tài chính của doanh nghiệp 26
1. Tỷ suất khả năng thanh toán: 26
2. Tỷ suất đầu tư: 27
3. Tỷ suất tài trợ: 27
4. Tỷ suất hiệu quả kinh doanh: 28
PHẦN III ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 30
3.1 §¸nh gi¸ chung t×nh h×nh ho¹t ®ộng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30
3.2 Hướng đề tàI sụ cần thiết và các bước thực hiện 30
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

trung ương và địa phương tại Hà Nội đang áp dụng hình thức cấp này. Các cơ quan đơn vị mỗi tháng chỉ thanh toán 1 á 2 lần, có thể nhận xăng dầu nhỏ lẻ lặt vặt hàng ngày. Hình thức cấp lẻ này góp phần giải phóng hàng trăm kho xăng dầu nói chung trong thành phố, giảm hàng trăm mối đe doạ nguy cơ cháy nổ, giảm bớt sự hao hụt mất mát xăng dầu tại các kho nội bộ (tính đến hàng trăm triệu đồng), tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hành chính sự nghiệp không có sẵn tiền mặt mua xăng dầu.
Phần 2- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1 Phân tích hoạt động marketing
2.1.1 các sản phẩm của doanh nghiệp và thị trường của xí nghiệp
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là xăng dầu chính như xăng Mogas 83, xăng Mogas 92, diesel,dầu hỏa, ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh Gas + bếp Gas. Với tất cả các sản phẩm này nhằm cung cấp cho thị trường rộng lớn đó là Hà Nội và các vùng lân cận như Hà Tây, Hà Bắc, Hải Hưng...
Những mặt hàng Mogas 83, Mogas 92, Diezel chiếm tỷ trọng lớn nhất do vậy xí nghiệp cố gắng duy trì số lượng khách hàng, để ổn định giá bán ra đồng thòi thu hút nhiều khách hàng để việc lưu chuyển hàng hóa được hợp lý bằng cách đổi mới các cách kinh doanh phục vụ khách hàng, nâng cao uy tín của Xí nghiệp.
Xí nghiệp hoạt động theo 3 loại hình kinh doanh như:
- Kinh doanh chính (kinh doanh thương mại) gồm xăng, dầu, gas và bếp gas.
- Kinh doanh phụ (hoạt động dịch vụ): Dầu mỡ nhờn, rửa xe, cấp lẻ với khách hàng mua có nhu cầu nhận cấp lẻ, làm đại lý một số mặt hàng.
Hiện nay Xí nghiệp đang cố gắng giữ vững thị trường đã chiếm lĩnh, tạo uy tín với khách hàng trong điều kiện tính kinh doanh độc quyền của ngành xăng dầu đã mất đi vì cũng có một số doanh nghiệp khác cũng kinh doanh mặt hàng này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để thường xuyên có đủ hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và toàn xã hội, Xí nghiệp đã tổ chức tốt việc nắm bắt thông tin điều độ, hợp tác với các đơn vị bạn tổ chức trục Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu - Xí nghiệp vận tải xăng dầu - kho Đức Giang (Gia Lâm) - Cửa hàng xăng dầu nhằm vận chuyển hàng kịp thời kể cả lúc nhu cầu tăng vọt như các ngày lễ, ngày tết... đều không có cơn sốt xăng dầu. Xí nghiệp đã linh hoạt và nhạy bén trong việc nắm bắt các điểm bán có nhu cầu tiêu thụ nhiều để đầu tư hàng hóa và các cột bơm xăng... để tránh tình trạng ùn tắc, khách hàng phải đợi lâu. Điều quan trọng là Xí nghiệp chủ động phân loại thị trường, khách hàng từ mua xăng dầu bán buôn đến khách là các cơ quan, xí nghiệp mua lẻ, cấp sổ khách ký gửi dịch vụ, cấp lẻ, khách ô tô, khách xe máy, chuyển thẳng để có biện pháp phục vụ thích hợp cho từng đối tượng khách.
2.1.2 Chỉ tiêu về số lượng mặt hàng va tổng doanh thu
Bảng 1: Tình hình nhập hàng của Xí nghiệp
STT
CChỉ tiêu
Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
112.749
116.132
3.383
3,0
Xăng Mogas 83
49.321
49.482
161
0,33
Xăng Mogas 92
32.748
34.814
2.066
6,31
Diezel
30.168
31.228
1.060
3,51
Dầu hoả
512
607
95
18,55
Qua biểu trên ta thấy: Tình hình nhập xăng mogas 83 năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 161 m3 với tỷ lệ tăng là 0,33%, xăng mogas 92 tỷ lệ tăng 6,31%, dầu diezel tăng 3,51%, dầu hỏa tăng 18,55%. Nhưng tổng số nhập hàng xăng dầu năm 2001 so với năm 2000 tăng không đáng kể, chỉ có 3%. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động bán hàng để mức tiêu thụ được cao hơn.
Bảng 2: Tình hình bán ra của Xí nghiệp
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Thực hiện
So sánh
năm 2000
năm 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
108.731
115.651
6.920
6,36
- Xăng Mogas 83
48.675
49.132
457
0,94
- Xăng Mogas 92
31.594
34.579
2.985
9,45
- Diezel
27.965
31.360
3.395
12,14
- Dầu hỏa
497
580
83
16,7
Phân tích:
Năm 2001 Xí nghiệp đã bán ra được 115.651 m3 xăng dầu, đạt 6,36% so với năm 2000. Trong đó xăng mogas 83 năm 2000 tăng 457 m3 với tỷ lệ tăng 0,94%, xăng mogas 92 tăng 9,45%, dầu diezel tăng 12,14%, dầu hỏa tăng 16,7%.
2.1.3 Sự khác nhau giữa tổng doanh thu thực tế và kế hoạch
Trong năm 2001, Xí nghiệp đã gặp một số khó khăn, một số điểm bán hàng phải đóng cửa, kể cả cửa hàng sở hữu đất của Xí nghiệp và một số cửa hàng liên kết. Song Xí nghiệp đã luôn chủ đạo phục vụ thị trường, sản phẩm xăng dầu bán ra và doanh thu cao. Cụ thể là:
Doanh thu xăng dầu chính: 279,486 tỷ
Doanh thu dầu mỡ nhờn: 12,895 tỷ
Doanh thu gas + bếp gas: 9,680 tỷ
Năm 2001: Doanh thu tăng hơn năm 2000 là:
371.892 - 304.970 = 66.922 tỷ
Tức doanh thu tăng lên 22% so với năm 2000. Sở dĩ như vậy là vì năm 2001 nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội rất lớn, mạng lưới các cửa hàng bán lẻ liên tục được mở rộng. Sản lượng xăng dầu chính và gas có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nhiều cửa hàng đảm bảo giờ bán liên tục cả ngày đêm. Công nhân bán hàng còn hướng dẫn khách hàng sử dụng các loại xăng dầu, mặt hàng dầu mỡ nhờn được cải tiến đóng trong bao bì đẹp, tiện lợi cho người tiêu dùng.
Năm 2001 Xí nghiệp tăng cường công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường, đặc biệt với mặt hàng gas, một loại hình kinh doanh mới. Do đó lượng gas tiêu thụ ngày càng tăng.
Để mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Xí nghiệp thì công tác tiêu thụ hàng hóa là nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, vì vậy việc quản lý và phân bổ hàng hóa rất được chú trọng, nhằm đưa hàng tới tay người tiêu dùng được nhanh chóng, dễ dàng với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng, số lượng hàng hóa và nâng cao sự văn minh bán hàng. Đảm bảo tốt những yêu cầu này, Xí nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường và hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Để quản lý vốn chặt chẽ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài, Xí nghiệp áp dụng ba cách tiêu thụ sau:
- cách bán lẻ: Là cách tiêu thụ chủ yếu của Xí nghiệp. Được thực hiện với hai hình thức bán lẻ trực tiếp và bán lẻ cho khách có nhu cầu sử dụng xăng dầu gửi tiền trước, cấp hàng dần và thanh toán theo định kỳ có hợp đồng hai bên.
- cách bán buôn: Có 2 hình thức là chuyển thẳng và qua kho
- cách đại lý được thanh toán dưới hai hình thức là thanh toán ngay và thanh toán chậm
Ba cách tiêu thụ trên được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3: cách bán ra của Xí nghiệp
Đơn vị: m3
Đối tượng
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Kế hoạch
Tỷ trọng (%)
Thực hiện
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Bán lẻ
80.000
74,42
82.668
74,13
+ 2.668
3,34
Bán buôn
13.500
12,56
14.299
12,82
+ 799
5,92
Đại lý
14.000
13,02
14.552
13,05
+ 552
3,94
Tổng
107.500
100,00
111.519
100,00
4.019
13,02
Nhận xét:
Năm vừa qua tình hình bán lẻ của Xí nghiệp tăng 3,34%, bán buôn tăng 5,92% và đại lý tăng 3,94%. Với ba cách tiêu thụ trên thì bán lẻ là cách tiêu thụ mạnh nhất, đạt doanh thu lớn nhất. Xí nghiệp nên đẩy mạnh bán hàng theo cách này. Như vậy, các chính sách, các biện pháp đối với bán lẻ là không có sự thay đổi, nhưng có sự thay đổi rõ rệt giữa bán buôn và đại lý.
Ngoài ra, để chỉ đạo ch...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top