love_anhgb_nt92

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Mối quan hệ giữa Dân số - Tài nguyên - Môi trường





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
A. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA DÂN SỐ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 3
I. Sự gia tăng dân số 3
II. Vấn đề cạn kiệt tài nguyên 4
III. Vấn đề ô nhiễm môi trường 5
IV. Mối tương quan giữa dân số - tài nguyên - môi trường 5
1. Dân số lên tài nguyên 6
2. Tài nguyên lên dân số 6
3. Môi trường lên dân số 6
4. Dân số lên môi trường 6
5. Môi trường lên tài nguyên 7
6. Tài nguyên lên môi trường 7
B. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ LÊN CÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 7
I. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên đất 7
1. Hiện trạng tài nguyên đất 8
2. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên đất. 10
II. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên rừng 12
1. Hiện trạng tài nguyên rừng 12
2. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên rừng. 14
III. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên nước 16
1. Hiện trạng tài nguyên nước 16
2. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên nước 18
C - CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN 19
I/ Mối quan hệ hữu cơ giữa gia tăng dân số và ô nhiễm môi trường được thể hiện qua sơ đồ sau 19
II/ Các câu hỏi thảo luận 21
LỜI KẾT 23
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ệt trong thời gian khác nhau tuỳ theo trữ lượng của chúng và tốc độ khai thác của con người. Như dầu mỏ chẳng hạn, là máu của xã hội công nghiệp hiện đại, có thể hết sạch trên trái đất. Ngoài ra còn có khoảng 18 loại khoáng sản quan trọng về mặt kinh tế sẽ cạn kiệt trong vài thập niên tới.
Bên cạnh đó, sự khai thác đất trồng quá đáng và không đúng cách cũng làm cho đất bị xói mòn và biến thành sa mạc. Sự tàn phá rừng, nhất là rừng nhiệt đới với tốc độ trên 11 triệu ha hằng năm như hiện nay chẳng những gây sự huỷ diệt nơi ở của các động vật mà còn gây nên sự thay đổi khí hậu toàn cầu. Ước lượng mỗi ngày có hàng trăm loài sinh vật bị tuyệt chủng.
III. Vấn đề ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường hiện nay là sự thay đổi không mong muốn của các tính chất của nước, không khí, đất hay thực phẩm... gây tiêu cực cho sự sống, sức khoẻ và sinh hoạt của người cũng như các sinh vật khác.
Môi trường đất, nước, không bị ô nhiễm bởi các loại chất thải do hoạt động của con người. Rác thải, nước thải và các khí thải từ các khu dân cư, nhà máy công sở, trường học, bệnh viện hàng ngày làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Trong các loại chất thải, có nhiều chất rất độc, khó hay không bị phân huỷ sinh học.
Mưa acid, mỏng màn ozon, thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả đáng ngại của sự phát triển của xã hội loài người. Cùng với ô nhiễm nước, đất và không khí chúng kìm hãm và đe doạ sự phát triển của con người.
IV. Mối tương quan giữa dân số - tài nguyên - môi trường
Sự đông dân bao gồm sự quá nhiều người và sự quá nhiều tiêu thụ. Sự quá nhiều người xảy ra ở những nơi mà số người nhiều hơn thức ăn, nước uống và các tài nguyên khác. Việc này thường xảy ra ở các nước đang phát triển, làm suy thoái các tài nguyên tái tạo và là nguyên nhân của sự cùng kiệt đói. Sự quá nhiều tiêu thụ xảy ra ở các nước công nghiệp, khi một số ít người sử dụng một lượng lớn tài nguyên. Đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt nguồn tài nguyên không thể phục hồi và làm ô nhiễm môi trường.
Mối tương quan giữa dân số, tài nguyên và môi trường có thể thấy rõ qua mô hình sau:
Dân số
Môi trường
Tài nguyên
(5) ô nhiễm
(6) Cạn kiệt
Tóm tắt các ảnh hưởng:
1. Dân số lên tài nguyên
Số lượng dân xác định nhu cầu tài nguyên, cách sử dụng, số lượng dùng. Các nhân tố dân số (trình độ xã hội, kinh tế của một nước) có ảnh hưởng lên việc sử dụng tài nguyên. Các nước công nghiệp có nhu cầu về tài nguyên phức tạp và có khuynh hướng sử dụng nhiều từ nguyên không thể tái tạo. Các nước đang phát triển sử dụng nhiều tài nguyên tái tạo được. Sự phân bố dân cư cũng ảnh hưởng lên quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên.
2. Tài nguyên lên dân số
Tác động dương: Khám phá và sử dụng tài nguyên mới (dầu, than) làm tăng dân số, cũng như sự phát triển xã hội, kinh tế, công nghệ. Tài nguyên cho phép con người di chuyển đến các nơi ở mới cũng như việc lấy và sử dụng tài nguyên trước đây không được dùng. Thêm vào đó sự phát triển tài nguyên tạo nên nhiều nơi ở trong các môi trường khó khăn.
Tác động âm: Cạn kiệt tài nguyên làm giảm sự phát triển xã hội, kinh tế, công nghệ. Suy thoái tài nguyên (đất, rừng, không khí...) có thể tiêu diệt quần thể.
3. Môi trường lên dân số
Ô nhiễm môi trường có thể làm giảm dân số cũng như giảm sự phát triển xã hội, kinh tế và công nghệ. Ô nhiễm làm gia tăng tử vong và bệnh tật nên ảnh hưởng xấu lên kinh tế và xã hội. Ô nhiễm có thể làm thay đổi thái độ của con người từ đó làm thay đổi luật lệ, cách thức khai thác và sử dụng tài nguyên.
4. Dân số lên môi trường
Dân số gây ra ô nhiễm qua việc khai thác và sử dụng tài nguyên. Ô nhiễm có thể xảy ra từ việc sử dụng một tài nguyên như là nơi chứa rác thải sinh hoạt và công nghiệp. Ngoài ra khai thác tài nguyên (than đá, dầu và khí) gây ra sự suy thoái môi trường. Khối lượng tài nguyên và cách thức khai thác, sử dụng chúng xác định khối lượng ô nhiễm.
5. Môi trường lên tài nguyên
Ô nhiễm một môi trường có thể gây thiệt hại lên môi trường khác. Các luật mới nhằm làm giảm ô nhiễm có thể thay đổi sự cung cầu, khai thác và sử dụng tài nguyên.
6. Tài nguyên lên môi trường
Khối lượng, cách thức khai thác và sử dụng tài nguyên có thể ảnh hưởng lên môi trường. Càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên thì càng gây nhiều ô nhiễm.
Mô hình dân số - tài nguyên - Môi trường cho thấy con người sử dụng tài nguyên và gây ô nhiễm. Cả 3 thành phần này có tác động tương hỗ như phân tích ở trên.
Chúng ta thấy sự đông dân khiến người ta sử dụng nhiều tài nguyên hơn và làm suy thoái môi trường nhiều hơn. Chừng nào chúng ta chưa thay đổi cách sống, chưa ngừng huỷ hoại môi sinh và các sinh vật khác thì sự sống sót và sự phát triển của chúng ta còn bị nhiều nguy cơ.
B. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ LÊN CÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số lên tài nguyên đất
Đất đai là nhân tố môi trường hết sức quan trọng, có vai trò và ý nghĩa lớn đối với cuộc sống của con người.
Đất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, là nơi cư trú của sinh vật trên trái đất, cung cấp lương thực cho con người và động vật để bảo toàn sự sống. Đất còn cung cấp rất nhiều các tài nguyên khác phục vụ nhu cầu của con người như khoáng sản, than, gỗ...
Tài nguyên đất bị suy giảm do áp lực tăng dân số, do quá trình đô thị hoá (giảm diện tích trồng trọt để xây dựng), làm đường cao tốc và xây dựng các khu công nghiệp. Đất còn bị xói mòn do chặt phá rừng bừa bãi, chua hoá và phèn hoá do các hoạt động nông nghiệp của con người...
1. Hiện trạng tài nguyên đất
a. Tài nguyên đất trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên thế giới là 148 triệu km2 (29% bề mặt trái đất), trong đó đất tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chiếm 12% (đất phù sa, đất nâu, đất đen), đất xấu chiếm 40,5% (đất hoang mạc, đất núi, đất tài nguyên), còn lại là đất chưa sử dụng và không sử dụng được.
Toàn bộ đất đai có thể khai thác dễ dàng cho nhiều mục đích khác nhau của con người hầu như đã được sử dụng hết và chiếm hơn 50% diện tích đất tự nhiên.
Cơ cấu sử dụng đất (1973 - 1988)
Loại đất
%
1973-1988
Đất nông nghiệp
11
Tăng 4%
Đất đồng cỏ, chăn thả
24
Giảm 0,3%
Đất rừng và rừng
31
Giảm 3,5%
Đất khác
34
Tăng 2,3%
Trong đất có chứa 0,6% lượng nước trên hành tinh, là môi trường sống của rất nhiều sinh vật, chứa các chất hữu cơ và vô vàn các chất khoáng khác.
Tỷ lệ sử dụng đất cao nhất - Châu Âu 31%, ít nhất - Châu Úc 1,2%.
Diện tích đất thế giới phân bố không đồng đều cả về số lượng và chất lượng. Phân bố ở các vùng như sau: vùng quá lạnh: 20%; vùng quá khô: 20%; vùng quá dốc: 20%; vùng có tầng đất mỏng: 10%; vùng trồng trọt được: 10%; vùng làm đồng cỏ: 20%. Đất trồng trọt được chiếm tỷ lệ thấp, trong đó đất trồng trọt tốt, cho năng suất cao chỉ chiếm 14%, trung bình 28% và thấp là 58% (FAO).
b. Tài nguyên đất ở Việt Nam
Diện tích đất tự nhiê...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY Văn hóa, Xã hội 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top