ducdat1309

New Member
Từ nền kinh tế bao cấp, Việt Nam đã chuyển mình bước sang nền kinh tế thị
trường. Đây là một bước ngoặc lớn trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và
Nhà Nước ta. Chính sách này đã đứa nền kinh tế Việt Nam sáng một bước phát triển

mới, nhanh hơn, mạnh mẽ hơn. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam dần hòa nhập
vào nên kinh tế chung, nền kinh tế khu vực và thế giới. Để có một bước phát triển
mạnh và bền vững đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất tốt. Ngành xây dựng cơ bản là
một ngành sản xuất vậtchaast, tạo ra và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân, đóng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tiềm lực nền kinh tế đất nước.
Với những bước chuyển mình ban đầu trong nền kinh tế thị trường nư vậy, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng
phải tuân theo quy luật của nền kinh tế, tự tạo thế lực cho mình để có thể có chỗ
đứng trên thị trượng. Hòa cùng vào bối cảnh đó, hoạt động đấu thầu trong thời gian
qua cũng phát triển nhanh chóng. Trong cơ chế thị trường hiện nay, đấu thầu ngày
càng phát huy được những lợi thế mà nó mang lại. Tuy nhiên, tại Việt Nam đấu
thầu vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu
đang phải tự điều chỉnh thích ứng với cơ chế mới. Vì thế công tác đầu thầu tại các
doanh nghiệp không tránh khỏi những bất cập và khó khăn.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Lilama là một trong những công
ty được thành lập theo mô hình tổng công ty mẹ và con, đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội. Ngay từ những ngày đầu khó khăn đi vào hoạt động, nhưng với đội ngũ
công nhân viên trẻ năng động và nhiệt tình, công ty đã dần khẳng định được thương
hiệu trong ngành xây lắp. Công ty đang có những bước đi vững chắc trên các mặt
hoạt động của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty dưới sự hướng dẫn của Cô Trần Mai
Hương và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cô chú trong công ty em nhận thấy
công tác dự thầu tại công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Vì vậy em quyết định
chọn đề tài” Nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển đô thi Lilama” làm đề tài cho chuyên đề này. Với mong muốn góp
một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng khả năng thắng thầu của công ty.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Kết cấu của chuyên đề này gồm 2 chương:
Chương I : Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty CPDT&PTDT Lilama
Chương II : Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu
của công ty.
Sau một thời gian nghiên cứu em đã hoàn thành chuyên đề này. Trong quá
trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề, sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót, em
mong nhân được sự đánh giá và góp ý của cô và các cô chú, anh chị để bản báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY
CPDT&PTDT LILAMA
1.1 Khái quát chung về công ty.
1.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Lilama thuộc Tổng công ty lắp
máy Việt Nam Lilama, là công ty cổ phần được hình thành với số vốn điều lệ
50.000.000.000 VNĐ theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội số 0103002144 ngày 23 tháng 04 năm 2003.
Tên giao dịch là Lilama Urban Development anh Contruction Investiment
Joint Stock Company, tên viết tắt Lilama UDC.,JSC.
Trụ sở chính: số 124 Minh Khai, Phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội. Địa điểm giao dịch phòng 506, toà nhà 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Ngoài
ra, công ty còn có văn phòng thay mặt đặt tại số 148 Hoà Phong, Gia Cầm, Việt Trì,
Phú Thọ.
Công ty thành lập với sự góp vốn của 3 cổ đông chính vào năm 2003 như sau:
- Tổng công ty lắp máy Việt Nam – 124 Minh Khai, Hà Nội với 75% cổ
phần.
- Công ty trách nhiêm hữu hạn Đông Dương – 47A Huỳnh Thúc Kháng, Hà
Nội với 15% cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc sư Hồ Thiều Trị và cộng sự - Tầng
2 số 100 Lò Đúc, Hà Nội với 10% cổ phần.
Là công ty con của Tổng công ty lắp máy Việt Nam nên quá trình phát triển
của công ty gắn liền với sự phát triển của LILAMA. Trong suốt quá trình hoạt động
công ty vẫn giữ tên là Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama.
Tình hình phát triển của công ty có thể trông thấy rõ qua các năm. Do hoạt
động có hiệu quả lại được Tổng công ty giúp đỡ nên lợi nhuận của công ty ngày
càng tăng qua các năm đồng thời số vốn kinh doanh của công ty cũng tăng mạnh.
Công ty hiện nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Cuối năm 2006, do có biến động về cổ đông tham gia công ty nên công ty đã
được tổ chức lại với danh sách cổ động cụ thể như sau:
- Tổng công ty lắp máy Việt Nam, tỷ lệ góp vốn 75%.
- Công ty cổ phần Lilama 10, tỷ lệ góp vốn 15%.
- Các thể nhân khác, tỷ lệ góp vốn 10%.
Công ty đã tiến hành đăng ký kinh doanh lại và được chấp nhận vào ngày 04
tháng 01 năm 2007 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.1.2 Mục tiêu phát triển và lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Là thành viên của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển đô thị Lilama có chức năng chính là tham gia hoạt động xây
dựng các công trình dân dụng và các cụm, khu công nghiệp. Với vai trò là tổng thầu
EPC, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đảm nhận mọi công việc từ tư vấn, thiết kế
và xây lắp. Tổng công ty giao cho Lilama UDC chức năng xây dựng trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Đồng thời, công ty bắt đầu thực hiện những gói thầu xây dựng
riêng trong ngành xây dựng và bước đầu đã đạt được những thành công nhất định.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm
- Đầu tư các khu đô thị bao gồm các công trình ngầm, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở
và các công trình dân dụng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các khu đô thị và công nghiệp.
- Kinh doanh nhà ở, văn phòng.
- Tổng thầu từ khâu thiết kế (có trong chứng chỉ hành nghề), cung cấp chế tạo
thiết bị vật tư và xây lắp các công trình hạ tầng, nhà ở, dân dụng, công nghiệp, giao
thông và thuỷ lợi.
- Khai thác và sản xuất các vật liệu xây dựng và cấu kiện.
- Thi công các công trình từ công tác làm đất, móng, tường chắn, công trình
ngầm, các công trình hạ tầng đô thị, dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi.
- Tư vấn dự án và công trình bao gồm: khảo sát, lập dự án, thiết kế (có trong
chứng chỉ hành nghề), tư vấn đấu thầu, giám sát và đào tạo vận hành các loại công
trình dân dụng và công nghiệp (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép).
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, cấp thoát nước, xử
lý và bảo vệ môi trường.
- Kinh doanh thiết bị máy móc, vật tư ngành xây dựng.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất đối với
công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thẩm định thiết kế và dự toán công trình dân dụng và công nghiệp (chỉ thẩm
định trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký).
- Kinh doanh môi giới, cho thuê, quản lý bất động sản (không bao gồm hoạt
động tư vấn về giá đất).
- Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ công cộng bao gồm: chăm
sóc cảnh quan, kinh doanh siêu thị, khách sạn, nhà hàng, bảo trì, sửa chữa các tiện
ích công cộng trong khu công nghiệp, khu đô thị.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiệp xây dựng công ty luôn gắn chặt với mục tiêu lợi nhuận,
nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ công nhận viên. Vi vậy công ty luôn quan
râm xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ mà đem lại hiệu quả cao nhất. Ta có thể
tổng hợp cơ cấu tổ chức của công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama thông qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
6
Nguồn: Điều lệ công ty CPĐTXD&PTĐT_ Phòng tổ chức
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
•Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Hội đồng
cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
•Hội đồng quản trị: hiện nay gồm 5 thành viên, là bộ máy quản lý của công
ty, có quyền nhân danh công ty để ra quyết định những vấn đề có liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị hiện nay là Bà Nguyễn
Thị Kim Thoa.
•Ban giám đốc: là người thay mặt cho công ty trong các quan hệ đối nội, đối
ngoại, trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước cơ quan chủ quản, cơ quan pháp luật. Ban giám đốc bao gồm: Giám
đốc và 3 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám
đốc.
- Giám đốc công ty hiện nay là ông Nguyễn Tân Thành, là người có thẩm
quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
thay mặt pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, về đời sống vật chất tinh thần cũng như mọi quyền lợi
của cán bộ công nhân viên và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Cụ thể Giám đốc của
công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý,
sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước và của Tổng công ty lắp máy Việt
Nam giao cho công ty.
+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình
hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác tiềm năng của công ty, các dự án đầu
tư mới và đầu tư chiều sâu, phương án liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại cán bộ, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, phương án đã được phê duyệt.
+ Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương
phù hợp với quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các định mức đơn giá này trong Công ty.
+ Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó Giám đốc
công ty, kế toán trưởng… và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
+ Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh, thay đổi tổ chức
bộ máy quản lý công ty và các tổ đội trực thuộc, thành lập và chỉ đạo quản lý chung
bộ máy giúp việc, trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch và đầu tư phát triển, công
tác kinh doanh, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tổ chức cán bộ và tuyển dụng
lao động, công tác tài chính kế toán, công tác hành chính y tế.
- Phó Giám đốc công ty: gồm 3 phó giám đốc phụ trách chức năng khác
nhau trong công ty: bao gồm phó GĐ kinh doanh, Phó GĐ dự án và Phó GĐ kỹ
thuật. Chức năng nhiệm vụ của các phó giám đốc được cụ thể như sau:
+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: được tổng giám đốc uỷ quyền phụ trách các
hoạt động kinh doanh và đối ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính, vật tư vận
tải…
+ Phó tổng giám đốc dự án: Khi công ty nhận được một dự án thì phó tổng
giám đốc dự án có trách nhiệm quản lý toàn bộ dự án từ khâu chủ trương, mục tiêu,
lập dự án, thẩm định dự án, tiến hành thi công và nghiệm thu công trình đi vào sử
dụng. Phó tổng giám đốc dự án được quyền thành lập các ban quản lý dự án dưới
quyền để phân cấp quản lý giúp hoàn thành dự án một cách hiệu quả nhất.
+ Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách toàn bộ về công trình như giám sát thi
công công trình, hướng dẫn thi công, kiểm tra chất lượng công trình, tổ chức
nghiệm thu và bàn giao công trình, phụ trách công tác đấu thầu, lập hồ sơ quyết
toàn và thu hồi vốn.
•Các phòng ban chức năng: Có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực công tác của mình trên phạm vi toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và ban Giám
đốc về chiến lược, kế hoạch tài chính tín dụng. Cụ thể có các chức năng như sau: -
Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
quy định của Luật kế toán.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động SXKD nhằm mục đích phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công
ty.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các
nguồn vốn cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá trong SXKD của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ quản
lý tài chính, tiền tệ theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan chủ quản.
+ Phòng Kinh tế kỹ thuật: có trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động có liên
quan đến kỹ thuật, giúp công ty thi công công trình một cách nhanh chóng và chính
xác. Cụ thể các chức năng như sau:
- Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm và kế hoạch SXKD dài hạn của công
ty trên cơ sở tổng hợp và phân tích kế hoạch của các đơn vị. Định kỳ tổng hợp để
báo cáo lãnh đạo công ty tình hình thực hiện kế hoạch SXKD.
- Chịu trách nhiệm xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch tiếp thị và liên kết
kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý việc mua hồ sơ thầu, làm hồ sơ dự thầu đạt chất
lượng và tham gia kiểm tra chỉ đạo việc đấu thầu và thắng thầu theo kế hoạch của
công ty, góp phần tạo đủ việc làm cho các đơn vị sản xuất.
- Kiểm tra và trình ban Giám đốc duyệt bản tiến độ thi công, biện pháp thi
công do các đơn vị lập trước khi triển khai thi công các công trình.
- Lập tiến độ thi công điều chỉnh các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ
chung của dự án, chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng tiến độ
và thường xuyên làm việc với các kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán nghiệm thu khối lượng đã thi công
hàng tháng để thanh toán với chủ công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình,
lập hồ sơ và bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư.
+ Phòng phát triển dự án: Phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng quản
trị, ban Giám đốc công ty về chiến lược phát triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phát triển và quản lý các dự án đầu tư phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật, khu
công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và các công trình nhận thầu. Đồng thời, trên cơ
sở bản thiết kế kỹ thuật do phòng Kinh tế kỹ thuật lập, phòng phát triển dự án có
nhiệm vụ phối hợp với phòng này để theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện đúng tiến độ chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký với
khách hàng hay hợp đồng nội bộ do công ty giao khoán.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức
quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của công ty, phục vụ và tạo điều
kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể của cán bộ công
nhân viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thế là bố trí, sắp xếp nơi làm
việc, quản lý trang thiết bị mua sắm văn phòng phẩm, thực hiện các chế độ chính
sách lao động, bảo hiểm và các công tác quản trị hành chính, an ninh trật tự của
công ty.
+ Phòng tổ chức: có chức năng: tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của
công ty. Đồng thời, quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục
về chế độ tuyển dụng, thôi việc , bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ
hưu… Quản lý, xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, định kỳ tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, thi nâng cao tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân.
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác bảo
mật và lưu trữ đầy đủ các tài liệu.
+ Các tổ đội thi công: Công ty bao gồm 7 đội thi công xây lắp được đánh số
từ 1 đến 7, là đơn vị sản xuất có chức năng thi công thực hiện các công trình mà
công ty đã nhận thầu thi công.
1.2 Tình hình hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama.
1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập tới nay công ty đã đạt được những thành quả nhất định trong
các lĩnh vực hoạt động của mình. Trong lĩnh vực đầu tư xây lắp công ty đã tham gia
nhiều công trình có giá trị hàng chục tỷ đồng ( công trình đường quốc lộ 3, công
trình đường Hồ Chí Minh, công trình đường ven biển Hà Tĩnh, công trình sửa chữa,
nâng cấp hồ nước sông Rác…). Bên cạnh đó ở lĩnh vực đầu tư dự án công ty cũng
đã có những dấu ấn quan trọng ( Khu nhà ở Nam Đồng Mạ, Khu nhà ở Trầm Sào,
Chung cư D3-D4 Giảng Võ). Ở lĩnh vực hoạt động kinh doanh công ty cũng đã có
những thành qua riêng.
Tổng kết lại bằng chất lượng. tiến độ thực hiện các công trình, dự án, công ty
LILAMA UDC đã có được một chỗ đứng trong thị trường xây dựng. Điều đó được
thể hiện qua giá trị sản lượng của công ty ở bảng sau:
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng1 : giá trị sản lượng công ty Lilama UDC ( 2007 -2011)
Đơn vị: tỷ đồng


Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2011
Nhìn vào bảng sản lượng thực hiên ta có thể thấy sẳ\ản lượng công ty không
ngừng tăng cao. Đặc biệt năm 2007 sang 2008 sản lượng có sự biến động mạnh, tốc
độ tăng định gốc là 349% và tốc độ tăng liên hoàn là 249%. Có sự biến động này là
do năm 2007 công ty có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn, hướng hoạt động mới. Từ
năm 2009 hoạt động của công ty dần dần đi vào ổn định tốc độ tăng đinh gốc lần
lượt là 456% năm 2009 586% năm 2010 và 618% năm 2011, tương ứng với nó tốc
độ tăng liên hoàn là 356%, 486% và 518%. Trong năm 2011 tốc độ tăng định gốc
và liên hoàn có phần giảm sút là do ảnh hưởng chung của nền kinh tể cả nước khiến
sản lượng của công ty giảm xuống so với kế hoạch. Song nhìn mặt bằng chung sản
lượng của công ty có xu hướng tăng. ( biểu đồ 1)
Bên cạnh đó doanh thu của công ty không ngừng tăng khiến lợi nhuận của
công ty cũng liên tục tăng.

SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
2007 2008 2009 2010 2011
Giá trị sản lượng 40.9 142.7 186.3 239.7 252.9
Xây lắp 31.7 70.6 58.3 76.5 45.4
Bất động sản và
TVTK 9.2 72.1 128 167.2 207.5
Tốc độ tăng định gốc 100% 349% 456% 586% 618%
Tốc độ tăng liên hoàn 249% 356% 486% 518%
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Biểu đồ 1 : Giá trị sản lương giai đoạn 2007 -2011
Đơn vị: tỷ đồng
Qua biểu đồ trên có thể thấy sản lượng của công ty liên tục tăng qua các băm,
tuy mức độ tăng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo hoạt động ổn định của công ty.
Trong giai đoạn này có thể thấy sản lượng của công ty tăng đáng kể từ 40.9 năm
2007 thì đến năm 2011 giá trị sẳn lượng đó là 252.2 bất chấp năm 2011 là năm
tương đối khó khăn đối với nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2007-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu 14.737 34.098 46.518 94.219 121.915
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 1.367 4.167 12.407 27.428 21.211
Doanh thu hoạt động tài chính 1.545 15.633 12.303 7.789 7.998
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 940 13.448 17.301 19.24 9.468
Thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác 0 4 507 215 0
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động
khác 0 4 507 215 -214
Tổng lơi nhuận trước thuế 940 13.452 17.808 19.375 9.254
Thuế thu nhập doanh nghiệp 241 3.273 3.116 4.863 2.313
Lợi nhuận sau thuế 698 10.179 14.692 14.531 6.94
Nguồn: báo cáo tài chính 2007-2011
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ra thấy daonh thu và lợi nhuận của
công ty liên tục tăng từ năm 2007 đến 2009. Đặc biệt năm 2007 -2008 lợi nhuận sau
thuế và doanh thu của công ty tăng đáng kể, doanh thu bán hàng 14.737 triệu đồng
năm 2007 thì đến năm 2008 doanh thu là 34.098 triệu đồng tăng 231% so với năm
2007. Có được mức doanh thu này là do một số hạng mục công trình của công ty đã
thi công và nghiệm thu xong. Tuy nhiên sang năm 2010 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế trên cả nước khiến nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp khó khăn,
lilama UDC cũng không phải là ngoại lệ. Song với mức giảm không đáng kê. Lợi
nhuận năm 2009 từ 24.692 giảm xuống còn 14.531 năm 2010 chỉ đạt 99% so với
2009, và năm 2011 ảnh hưởng của khủng hoảng càng thể hiện rõ lên công ty lợi
nhuận giảm xuống còn 6.940 triệu động, còn 48% so với năm 2010. Mặc dù lợi
nhuận công ty năm 2011 giảm tương đối so với năm 2010, nhưng so với mặt bằng
chung của ngành thì công ty vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh chủa mình.
Như vậy quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty luôn đem lại lợi
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
nhuận đáng kể. Trong 2 năm gần đây lợi nhuận có xu hướng giảm xuống nhưng do
ảnh hưởng tất yếu của khủng hoảng kinh tế khiến lợi nhuận công ty giảm xuống là
điều không thể tránh khỏi.
1.3 Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Lilama.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu
1.3.1.1 Các nhân tố bên trong công ty
•Cơ cấu tổ chức
Như đã giới thiệu chung về công ty. Ta có thể dễ dàng nhận thấy công ty tổ
chức thành 3 nhánh chức năng.
Nhánh quản lý chung hoạt động của công ty. Nhánh này bao gồm các phòng
tái chính kế toán, phòng kinh tế kỹ thuật, phòng phát triển dự án, phòng hành chính,
và phòng tổ chức. Các phòng ban này chịu trách nhiệu về hoạt động kinh doanh và
đối ngoại của công ty. Có trách nhiệm tham mưu cho hội đồng quản trị và ban giám
đốc về chiến lược, kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phản
triển và quản lý các các dự án đầu tư mà công đã đang và theo dõi, tham mưu cho
giám đôc về tôt chức bộ máy sản xuẩt, bố trí nhận sự để phù hợp với yêu cầu phát
triển của công ty, đồng thời nhánh này cũng chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt
động có liên quan tới kỹ thuật, giúp công thi công công trình. Các phòng ban trong
nhánh này có trách nhiệm tham mưu về kế hoạch hoạt đông chung để nâng cao hoạt
động của công ty.
Nhánh quản lý trực tiếp dự án. Khi công ty đã nhận được dự án thì nhánh này
có trách nhiệm quản lý toàn bộ dự án từ khâu chủ trương, mực tiêu, lập dự án, thẩm
định dự án, tiến hành thi công và nghiệm thu cồng trình. Nhành này có tránh thiệm
làm sao hoàn thành dự án một cáhc hiệu quả nhất
Nhánh tổ đội thi công. Phụ tránh toàn bộ công trình thi công giám sát, hướng
dẫn thi công, kiểm tra chất lương công trình, đồng thời phụ trách công tác đấu thầy,
lập hồ sơ quyết toán và thu hồi vốn.
Các nhánh quan hệ chặt chẽ với nhau, luông thong tin nhanh, mô hung tổ chức
tốt phù hợp với yêu cầu khách hàng và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của các
yếu tố bên ngoài. Người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của các phòng
ban chức năng, các chuyên gia tìm ra các giải pháp tối ưu để giải quyết những vấn
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
đề phức tạp và đưa đến các phòng ban thực hiện. Các phòng ban chức năng có trách
nhiệm tham mưu cho giám đốc cũng như toàn bộ hệ thống để có quyết định tốt
nhất.
Luồn thong tin đi đến các bộ phân trong công ty tương đối nhanh do đó khả
năng phản ứng nhanh trước những thanh đổi của thị trường. Đây là điều cần thiết
trong kinh doanh
Sơ đồ 2: Mô hình điều hành quản lý SXKD Công ty CPĐTXD&PTĐT Lilama
Nguồn: phòng tổ chức Lilama – UDC
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
15
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng phát triển dự án
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
CÁC TỔ ĐỘI THI CÔNG
Các yêu
cầu, mệnh
lệnh quản
lý, chỉ
đạo…
Các yêu cầu,
đề xuất kiến
nghị giải
quyết
Chỉ đạo,
hướng dẫn,
phối hợp
thực hiện
Yêu cầu, đề
xuất kiến
nghị thực tế
+ Kết quả
thực hiện
nhiệm vụ
SXKD
theo
tháng,
quý
+ Kiến
nghị, đề
xuất
Phê
duyệt,
chỉ thị,
mệnh
lệnh
hướng
dẫn
thực
hiện
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
•Nhân sự - con người
Tuy quỹ đạo hoạt động của công ty dần dần đi vào ổn định. Song so với các
công ty xây dựng đã tồn tại lâu đời thì Lilama – UDC vẫn là một doanh nghiệp xây
dựng mới trên thị trường xây dựng. Vì vậy công ty rất chú trọng vào công tác tuyển
dụng vào đào tạo nguồn nhân lực của mình. Trình độ chuyên môn của các cấp lãnh
đạo cũng như kỹ sư xây dựng, lao động có tay nghề cao là chìa khóa thành công của
của doanh nghiệp có thời gian hoạt động chưa lâu như Kilama – UDC.
Nguồn nhân lực là một nhân tố không thể thiếu trong mọi thành phần kinh tế,
dù là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay là cơ quan quản lý Nhà nước. Nguồn
nhân lực trực tiếp tác động lên máy móc trang thiết bị để tạo ra sản phẩm dịch vụ
hay vật chất, chỉ khi những người lãnh đạo, cán bộ hay công nhân có trình độ
chuyên môn tay nghề cao thì doanh nghiệp, cơ quan mới hoạt động có hiệu quả thu
về nhiều lợi ích cho xã hội. Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng không chỉ
trong quá trình sản xuất mà cả trong quá trình đấu thầu. Để xây dựng được một hồ
sơ dự thầy luôn cần đưa ra nhiều lương án, các phướng án này cần được tính toán
cẩn thận để có thể không chỉ đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn làm tăng
lợi nhuận cho công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề đó là con người. Nắm bắt
được yếu tố đó công Lilama –UDC luôn tích cực thực hiện các biện pháp nhằm
nâm cao chất lượng nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của công
ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng trong những năm qua. Tính
đến tháng 12/2011, công ty có 256 cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn
cao.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 3: Tổng hợp số lượng - chất lượng LĐ tính đến ngày 31/12/2011
STT Bộ máy quản lý
Tổng
số
(người)
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Đại
học
Cao
đẳng
Khác
1 Hội đồng quản trị 05 03 02 05
2 Ban giám đốc 04 04 04
3 Phòng tài chính kế toán 07 05 02 06 01
4 Phòng kinh tế kỹ thuật 07 07 05 02
5 Phòng phát triển dự án 07 03 04 07
6 Phòng hành chính 08 02 06 05 03
7 Phòng tổ chức 08 04 04 04 04
8 Các đội xây dựng 210 130 80 39 9 162
9 Tổng số 256 158 98 75 18 163
Nguồn: Phòng tổ chức_Lilama UDC
Bảng tổng hợp cho ta thấy số lượng lao động của Công ty so với các tổng công
ty xây dựng là khá khiêm tốn nhưng nó lại phù hợp với yêu cầu một bộ máy gọn
nhẹ, phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng là số lượng lao động tuyển theo
mùa vụ nhiều hơn. Do đặc điểm của ngành xây dựng là cần rất nhiều lao động phổ
thông để thực hiện thi công các công trình nên số lưọng lao động luôn biến đổi theo
mùa vụ, nhiều khi công ty không sử dụng đúng theo chức danh nghề nghiệp của
người lao động. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý có chuyên môn, trình độ cao chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng số lao động nhưng lại có chức năng vô cùng quan trọng vì chính
họ là người ra chỉ thị, nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các lao động thi
công công trình. Nhất là các kỹ sư xây dựng, người trực tiếp chỉ đạo tổ đội xây
dựng của mình lại càng có vai trò quan trọng, Trình độ chuyên môn của đội ngũ
lãnh đạo này càng cao thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ ngày càng cao.
Về chất lượng lao động, số lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế chiếm số lượng lớn
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
(không xét đến các công nhân xây dựng có trình độ đào tạo khác nhau do xuất phát
từ nhiều nguồn). Đồng thời, lực lượng thợ được tuyển chọn phục vụ thi công tại các
công trường cơ bản được tuyển chọn từ đội ngũ tay nghề cao, có kinh nghiệm thực
tiễn. Điều này chứng tỏ công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ chỉ huy, cán
bộ kỹ thuật mạnh có đủ năng lực để quản lý và thi công các dự án lớn. Đội ngũ thợ
vận hành, sửa chữa thiết bị ngày càng đông về số lượng, giỏi về chuyên môn, có thể
vận hành thành thạo các trang thiết bị, máy móc hạng nặng với công nghệ tiến tiến
trong thi công các công trình. Lực lượng công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề ngày
càng tăng, có thể đảm đương được những công việc đòi hỏi cao về thẩm mỹ.
•Năng lực tài chính
Đối với một doanh nghiệp năng lực tài chính là rất quan trọng. Điều đó càng
thể hiện khi doanh nghiệp là một nhà thầu. Là một nhà thầu năng lực tài chính
không chỉ ảnh hưởng tới quá trình xét thầu. Năng lực tài chính của công ty Lilama –
UDC được thể hiện qua bảng sau đây
Bảng4 : vốn và tài sản của Lilama –UDC
Đơn vị: triệu đồng
STT Nội dung 2007 2008 2009 2010 2011
1 Tổng tài sản có 75.234 227.148 252.19 368.752
423.387
Tài sản lưu động 50.46 188.71 216.426 343.516 353.559
Tài sản cố định 24.774 38.438 35.764 25.236 69.828
2 Nguồn vốn 75.234 227.148 252.19 368.752
423.387
Nợ phải trả 24.433 38.129 41.295 157.426 219.903
Nguồn vốn chủ sở hữu 50.914 189.018 210.895 211.326
203.484
3 Lợi nhuận trước thuế 940 13.452 17.808 19.375
9.254
4 Lợi nhuận sau thuế 698 10.179 14.692 14.531
6.94
5 Tổng doanh thu 16.282 50.131 59.328 102.223 129.913
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2011
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Quan sát trên bảng trên ta thấy, qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không ngừng tăng qua các năm. Cuối năm 2007 tổng tài sản vào khoảng
hơn 75 tỷ thì năm 2011 đã tăng lên trên 423 tỷ. tài sản lưu động của công ty cũng
tương đối dồi dào từ con số trên 50 tỷ từ năm 2007 năm 2008 đã có bước nhảy vọt
lên trên 188 tỷ. Tính đến 31/12/2011 thì tài sản lưu động của công ty trên 353 tỷ.
Đây có thể coi là một thế mạnh của công ty khi tham gia đấu thầu. Lợi nhuận của
công ty cũng tăng lên theo từng năm. Ta có thể nhìn thấy rõ hơn qua biểu đồ dưới
đây:
Biểu đồ 2: Tổng doanh thu của LilamaUDC (2007-2011)
Đơn vị: triệu đồng
Ta có thể dễ dàng nhận thấy doanh thu hàng năm của công ty có những bước
tăng khá dài. Năm 2007 doanh thu là 16.282 triệu đồng sang năm 2008 có bước
tăng nhảy vọt lên tới 50.131 triệu đồng. Năm 2008 có bước nhảy vọt này do năm
2007 công ty đã nghiệm thu được một số công trình lớn. năm 2009 sang năm 2010
doanh thu của công ty cũng đạt được thành tựu đáng nể từ trên 59 tỷ vào năm 2009
thì sang năm 2010 công ty đã đạt được mức doanh thu trên 102 tỷ đồng. Năm 2011
mức doanh thu tăng có giảm về tỷ trọng do ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh
tế, lãi suất trên thị trường khiến doanh thu của năm nay chỉ tăng hơn 25 tỷ đồng đạt
mức trên 129 tỷ.
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bên cạnh đó các chỉ tiêu tài chính sau cũng cho ta thấy được năng lực tài
chính của công ty
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính (2008-2011)
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1
Tỉ số thanh toán hiện
hành(tsnh/ nợ ngắn hạn) 4.95 5.24 1.10 0.99
2
Tỉ số tổng nợ( tổng nợ/ tổng
nguồn vốn) 0.17 0.94 0.96 0.98
3 Số nhân vốn chủ sở hữu 1.20 1.20 1.03 1.41
4 Tỷ số tổng nợ/ VCSH 0.20 1.13 1.68 2.05
Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty Lilama- UDC (2008-2011)
Tỉ số thanh toán hiện hành của công ty luôn cao hơn 1 chứng tỏ khả năng
thanh toán ngắn hạn của công tương đối tốt, tuy nhiên so với một doanh nghiệp xây
dựng tỷ số thanh toán hiện hành của năm 2009 là 5.24 tương đối cao so với một
doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo khả năng chi trả lãi vay của công ty giúp công ty
không bị gánh nặng nợ, năm 2010 tỷ số giảm xuống 1.1 và năm 2011 do khủng
hoảng kinh tế khiến công ty phải lấy 1 phần vốn dài hạn đầu tư vào tài sản ngắn hạn
khiến tỷ số thanh toán hiện hành giảm xuống dưới 1 là 0.99 tuy nhiên xét trên tình
hình hiện tại của nền kinh tế thì đây vẫn là con số chấp nhận được. Cũng dễ dàng
nhận thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm có giảm sút điều này
do đạc trưng của doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất lớn, kinh doanh dở dang
nhiều, một công trình kéo dài nhiều năm, quá trình quyết toán lại theo cả gói thầu
chứ không phụ thuộc vào mức độ từng hạng mục
Tỷ số tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhưng cũng kéo theo số
nhân vốn chủ sở hữu tăng điều đó chứng tỏ công ty vay vốn mở rộng them quy mô
sản suất khiến cho tỷ số nợ có thể tăng nhưng đồng thời cũng là cho kahr năng sinh
lời từ 1 đồng vốn chủ sở hữu tăng, hiệu quả của doanh nghiệp ngày càng lớn. Công
ty đang có hướng phát triển đúng đúng đắn. Đặc biệt năm 2011 tuy là năm khó khăn
với nền kinh tế, lợi nhuận của công ty có giảm, tỷ số thanh toán hiện hành giảm
xuống dưới 1 ( 0.99) song tỷ số tổng nợ của công ty vẫn duy trì ở mức nhỏ hơn 1
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
không những thế số nhân vốn chủ sở hữu còn đạt được mức cao nhất trong những
năm hoạt động 1.41. Điều này chứng tỏ công ty phản ứng khả nhanh với các biến
động của thị trường kinh tế đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển.
•Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc
Gắn liền với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu là sự phát
triển của khoa học công nghệ. Ngày nay máy móc không thể thiếu trong bất cứ loại
hình sản xuất nào. Trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, máy móc giúp cong người
trong những công việc sử dụng nhiều về thể lực. Đặc biệt, năng lực kỹ thuật và
công nghệ có ảnh hưởng nhiều đến giá thành và chất lượng công trình cũng như
việc thành công hay thất bại của một công ty nói chung và của Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama nói riêng.
Từ những ngày đầu tiên mới thành lập, công ty đã chú trọng đầu tư trang thiết
bị công nghệ hiện đại, để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường xây
dựng, có đủ khả năng, năng lực tham gia thi công các dự án lớn và đòi hỏi cao về
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và tiến độ. Trong quá trình hoạt động, công ty đã bỏ
ra hàng chục tỷ đồng để mua sắm, tu sửa, đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ
cho các lĩnh vực xây dựng đòi hỏi công nghệ cao như thi công công trình ngầm, thi
công san nền, bốc xúc, vận chuyển, thi công công trình giao thông, thuỷ điện, thuỷ
lợi, công nghiệp, xây dựng dân dụng… Danh sách cụ thể trang thiết bị của công ty
như sau:
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
21
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 6: Trang thiết bị máy móc Lilama UDC tính đến hết 12/2011
STT Danh mục thiết bị Công suất Xuất xứ Số lượng Chất lượng
I Thiết bị vận tải 26
1 Xe vận tải Huyndai 15 tấn Hàn Quốc 04 80-90%
2 Xe vận tải Kamaz 12 tấn Liờn Xô 05 80%
3 Xe vận tải Maz 12 tấn CH Beland 05 70-80%
4 Xe vận tải Isuzu 5 tấn Nhật Bản 05 90%
5 Xe vận tải Kia 2,5 tấn Hàn Quốc 07 80-90%
II Máy đào 12
1 Máy đào Caterpillar 375 4,4 m3 Mỹ 01 100%
2 Máy đào Kobelco 1,4 m3 Nhật Bản 02 90%
3 Máy đào Samsung SEL 200 1,2 m3 Hàn Quốc 02 80%
4 Máy đào Hitachi EX 120 0,6m3 Nhật Bản 07 85%
III Máy ủi 11
1 Máy ủi Caterpillar D9 405 HP Mỹ 01 80%
2 Máy ủi Komatsu D155 205 HP Nhật Bản 03 80%
3 Máy ủi Komatsu D85A 300 HP Nhật Bản 02 85%
4 Máy ủi T130 130HP Nga 03 80-90%
5 Máy ủi B170 180HP Nga 02 100%
IV Máy lu 07
1 Lu lung Sakai 12 tấn Nhật Bản 02 80%
2 Lu Mitsubishi 12 tấn Nhật Bản 02 80%
3 Lu Watawadinapac 10 tấn 03 70-80%
V Máy san gạt 05
1 Máy gạt Caterpillar 14H 205 HP Mỹ 02 80%
2 Máy gạt Komatsu GD 31 120HP Nhật Bản 03 70-80%
VI Máy xúc lật 03
1 Xúc lật Komatsu WA350 3m3 Nhật Bản 01 80%
2 Xúc lật Komatsu WA 120 1,3 m3 Nhật Bản 02 95%
VII Cẩu 03
1 Cẩu PPhần mềm - Đức 12 tấn Đức 02 75%
2 Cẩu ADK - Đức 15 tấn Đức 01 80%
VIII Máy phát điện 02
1 Máy phát điện Atlas Copco 105 175KVA Thuỵ Điển 02 90%
IX Máy nén khí 05
1 Máy nén khí XAS 90 Atlas Copco 8m3/phỳt Thuỵ Điển 02 90%
2 Máy nén khí XAS 125 Atlas Copco
11,6m3/ph
ỳt
Thuỵ Điển 01 80%
3 Máy nén khí Trung Quốc 5 m3/phỳt Trung Quốc 02 75%
X Xe bơm bê tông, máy trộn bê tông 10
1 Trạm trộng bê tông IPA 30m3/h 01 95%
2 Máy trộn bê tông VN04TMB00068 30 m3/phỳt 04 90%
3 Xe vận chuyển bê tông Kamaz 6 m3 Nga 05 85%
SV: Nguyễn Ngọc Vân
Lớp: Đầu tư 50F
22
Chuyên đề thực tập
GVHD: TS. Trần Mai Hương
Nguồn: Phòng Kinh tế kỹ thuật_Lilama UDC
Dựa vào danh mục trên cho thấy máy móc thiết bị thi công của Công ty rất đa
dạng về chủng loại, bảo đảm thi công nhiều công trình khác nhau. Hầu hết máy móc
thiết bị của công ty đều có chất lượng cao trên 80% được nhập từ các nước có nền
công nghệ cao như: Nga, Nhật, Trung Quốc, Pháp… Một số thiết bị là do công ty
mua trả góp hay thuê của các nhà cung cấp, do nguồn vốn đầu tư cho máy móc
thiết bị của công ty còn hạn chế. Tổng lực lượng trang bị của Công ty tính đến
tháng 12/2011 bao gồm 84 phương tiện vận tải, máy móc thi công của 10 chức năng
xây dựng khác nhau. Điều này cũng cho ta thấy được năng lực về máy móc thiết bị
của công ty là tương đối. Trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đảm bảo đủ tiêu chuẩn để
thi công tạo ra các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng tốt, tăng thêm uy tín cho công
ty trên thị trường.
Hiện nay, công ty đang thi công nhiều công trình như: dự án khu nhà ở Trầm
Sào, Dự án khu nhà ở Nam Đồng Mạ, dự án khu đô thị Sơn Đồng, dự án khu nhà
D3 – D4 Giảng Võ… đòi hỏi phải có một hệ thống máy móc đầy đủ. Tuy cùng một
lúc phải tham gia thi công nhiều công trình quan trọng nhưng với sự điều phối hợp
lý máy móc thiết bị nên công ty vẫn đảm bảo đủ số lượng máy móc thiết bị thi công
đúng tiến độ với công suất tối đa.
Bên cạnh đó công ty còn tập trung đầu tư cho thiết bị phục vụ công tác tư vấn
thiết kế, quản lý dự án, trang bị máy móc hiện đại, phần mềm chuyên dụng đảm bảo
cho mỗi cán bộ đều có thế làm thiết kế trên máy tính cá nhân
Bảng 7: Trang thiêt bị phục vụ cho thiết kế quản lý dự án
TT Tên thiết bị Đơn vị Chủng loại
Số
lượng
I Thiết bị phục vụ thiết kế, QLDA
1 Máy vi tính dùng cho thiết kế Bộ
Điện tử COMPAQ,
IBM, Pentium III,IV
350
2
Máy vi tính dùng cho làm ảnh phục vụ
cho các dự án
Bộ
Điện tử IBM;
PentiumIV
30
3 Máy in Laze A4 Cái Điện tử Singapore 35
4 Máy in Laze A3 Cái Điện tử Singapore 15
5 Máy in phun màu A4 Cái Điện tử Nhật 5
6 Máy in phun màu A3 Cái Điện tử Nhật 4
SV: Nguyễn Ngọc Vân
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trư Văn hóa, Xã hội 0
N Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư cho Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
V Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách Luận văn Kinh tế 0
E Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
N Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Tây Hồ trên thị trường xây lắp dân dụ Luận văn Kinh tế 0
O Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí Luận văn Kinh tế 2
N Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần XDCTGT 842 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top