Download miễn phí Đề tài Báo cáo Phân tích môi trường ngành cung ứng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam





Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay đã tác động tới hoạt động trong ngành. Với sự kiện Việt Nam phóng thành công tàu Vinasat1 đã giúp chúng ta phát triển ngày càng tốt các dịch vụ ứng dụng đặc biệt là sóng di động. Hiện nay các công nghệ 2G, 3G ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Triển khai 3G sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ứng dụng trong đời sống kinh tế xã hội cần đến băng thông rộng và góp phần phổ cập dịch vụ điện thoại cho tất cả người dân, nhằm giảm khoảng các phát triển về viễn thông giữa các vùng miền trong cả nước. Thế giới cũng đang tiến tới thế hệ 4G, một sự phát triển vượt bậc của công nghệ 3G, mang cho người dùng nhiều tiện ích hơn. Chúng ta sẽ mong rằng 4G sẽ sớm xuất hiện tại Việt Nam.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NPT) và tập đoàn COMVIK (Thuỵ  Điển ) và Vinafone của trung tâm dịch vụ viễn thông (GPC) thuộc VNPT ra đời năm 1996.Đến năm 2002 Sfone của tập đoàn TELECOM của Hàn Quốc và tháng 6/2004 Viettell của công Ty Viễn Thông Quân Đội cùng bước vào cuộc. Cuộc chạy đua của các nhà khai thác làm cho giá cước giảm xuống và các dịch vụ càng đa dạng Lịch sử ra đời
Có thể  nói, năm 2009 đã chứng kiến sự nỗ lực mạnh mẽ trong phát triển, khẳng định thương hiệu, vị  thế của các doanh nghiệp thông tin di động Việt. Theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2009, tốc độ phát triển thuê bao điện thoại của Việt Nam tăng mạnh, tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng hiện có 130,4 triệu máy trong đó thuê bao di động chiếm tới 85,4%, mật độ điện thoại là 152,7 máy/100 dân.      
Góp phần trong thành công đó phải kể tới nỗ lực lớn của mạng di động VinaPhone. Có thể khẳng định, 2009 là năm đánh dấu một bước phát triển đặc biệt quan trọng của nhà mạng. Chỉ riêng 2009, VinaPhone đã phát triển thêm đạt trên 10 triệu thuê  bao, đặc biệt số lượng thuê bao trả sau phát triển tương đương tổng số thuê bao của mười năm trước cộng lại.      Nỗ lực phát triển lớn về quy mô, năng lực hệ thống và  phạm vi phủ sóng, VinaPhone đã trở thành nhà  khai thác đầu tiên khai trương mạng 3G tại Việt Nam. Công tác đầu tư phát triển, hiện đại hoá  mạng lưới của VinaPhone đã được ghi nhận cùng bước ngoặt lịch sử là khai trương mạng 3G.      
Cùng với VinaPhone, MobiFone - một trong ba mạng di động được đánh giá  là lớn nhất trên thi trường cũng đã có một năm kinh doanh, phát triển thành công, tạo được những dấu ấn tốt đẹp với người dùng Việt. 2009 là năm nhà mạng dồn lực cho việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.
Nếu như năm 2008, tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng trên tổng doanh thu của MobiFone là 18% thì tỷ trọng này trong năm 2009 đã tăng đến 1/4 tổng doanh thu của mạng MobiFone, với 25%. Đây là bước phát triển rất nhanh và điều đó cũng khẳng định đúng xu hướng của thị trường khi mà nhu cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng chững lại và nhu cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng đang tăng mạnh.    
Ngoài các mạng lớn, nỗ lực khẳng định thương hiệu, thị phần trên thị trường thông tin di động của hai nhà  mạng mới tham gia như Beeline, Vietnamobile trong năm 2009 cũng đã tạo thêm sự lựa chọn mới cho người dùng Việt, tạo đà phát triển ở những năm tiếp theo, đặc biệt là năm 2010.
Năm 2010 sẽ  chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng và dự  kiến năm 2014 sẽ có 2,8 tỷ thuê bao băng rộng di động. 
II. Khái quát lĩnh vực kinh doanh của ngành
1. Sản phẩm của ngành
Ngày đầu thành lập(1992-1993),ngành mới cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu liên lạc : dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau. Sau đó 1 vài năm,khi mà số lượng các thuê bao không ngừng tăng lên thì ngành cung cấp thêm dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước ( sim ,thẻ điện thoại).Có thể nói việc cung cấp dịch vụ trả sau đã làm tăng tính linh hoạt cho việc tính cước,có nhiều lựa chọn phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau(học sinh ,sinh viên ,công nhân viên chức,nông dân….).Ngoài ra ngành cũng đã cung cấp dịch vụ gọi điện thoại quốc tế phục vụ cho nhu cầu liên lạc với kiều bào nước ngoài,các đối tác quốc tế…
Đi song hành với các dịch vụ trên là các dịch vụ GTGT và nội dung số :Báo cuộc gọi nhỡ,chuyển vùng quốc tế,GPRS/MMS/WAP,dịch vụ nhạc chờ,dịch vụ giải trí truyền hình 8x,dịch vụ truy cập internet tốc độ cao 3G….Các dịch vụ trên ngày càng phát triển và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng cũng như tăng doanh thu cho nhà mạng.Một vài năm trở lại đây các nhà mạng còn quan tâm và triển khai cung cấp các thiết bị đầu cuối viễn thông : máy điện thoại ,thiêt bị truy cập không dây….Đây là sự bắt tay giữa nhà mạng và các nhà cung cấp nhằm đưa đến cho khách hàng 1 sản phẩm trọn gói.
2. Phục vụ nhu cầu gì?
Trước đây, khi mới ra đời mục đích chính của ngành chỉ là phục vụ nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin, tuy nhiên khi công nghệ ngày càng phát triển, nên nhu cầu của người tiêu dùng cao hơn. Các nhà cung cấp mạng đã đa dạng hóa sản phẩm cung cấp. Ngoài mục tiêu chính trên họ đã cung cấp thêm nhiều tiện ích như các dịch vụ giải trí như: game, nhạc chờ… Sau đó là lướt web, tìm kiếm thông tin…Ngành ngày càng đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng.
Tiếp theo để hiểu rõ hơn về ngành chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm chung về cung cầu ngành
Về phía cung: hiện tại, ngành viễn thông di động Việt Nam có 8 nhà cung cấp mạng (vinaphone, mobifone, viettel, beeline, vietnammobile, Sfone, EVN, Đôngdương mobile), số lượng các nhà mạng khá cao, trong khi đó chúng ta không biết có thêm nhà mạng nào gia nhập vào ngành nữa ko. Cùng với đó, các sản phẩm ngành càng đa dạng, phong phú chất lượng sản phẩm được cung cấp ngày càng được nâng cao nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng
Về phía cầu do Việt Nam là 1 nước có dân số đông và cùng với sự phát triển của xã hội nên nhu cầu sử dụng điện thoại di động ngày càng gia tăng. Do cơ chế mở cứa số lượng các nhà cung cấp mạng cao nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn khác nhau. Cùng với đó nhu cầu ngày càng đa dạng nên cầu của Việt Nam đang tăng. Tuy nhiên do chưa có cơ chế quản lý chặt chẽ nên xuất hiện tình trạng mua sim rác tràn lan khiến các nhà cung ứng khó có kiểm soát được.
III. Phân tích môi trường kinh doanh: xác định các cơ hội và nguy cơ.
Phân tích môi trường kinh doanh là quá trình mà các nhà chiến lược tiến hành kiểm tra, xem xét các nhân tố môi truờng khác nhau( môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, môi trường công nghệ, nhà cung ứng, nhà phân phối…) và xác định các cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp của họ
1. Phân tích môi trường vĩ mô
Các yếu tố bên ngòai ảnh hưởng chung tới nhiều ngành kinh doanh, mỗi yếu tố lại có những tác động khác nhau tới họat động kinh doanh.
1.1. Các yếu tố kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của 1 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
Thực vậy, tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thóai, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chỉ số tiêu dùng. Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. Khi nền kinh tế trong nứoc phát triển, tăng trưởng kinh tế cao, sự tăng lên của thu nhập dẫn tới cầu của ngành tăng. Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nước có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2008 là năm nền kinh tế của thế giới nõi chung và Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh t
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top