pe.kull

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007-2009. Kiểm soát lạm phát





Về mặt lý thuyết có rất nhiều yếu tố gây nên lạm phát, tùy từng giai đoạn mà một nguyên nhân nào đó có thể đóng vai trò chính. Nhiều khi các nguyên nhân có thể đan xen lẫn nhau rất khó tách các yếu một cách rạch ròi. Theo quan điểm của chúng tôi một số nguyên nhân sâu xa gây nên lạm phát ở Việt Nam đó là sự thiếu hiệu quả trong đầu tư, và tình trạng thâm hụt ngân sách cao thường xuyên.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực hiện hơn. Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát, nếu ngân hàng không tăng lãi suất tiền gửãi thì dân chúng sẽ không gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai khiến giá cả đất đai tăng cao...). Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.
IV . Biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát
Một là, cần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả. Ngoài những giải pháp Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng trong thời gian qua có thể áp dụng những giải pháp dưới đây nhằm điều chỉnh lượng cung tiền phù hợp, điều chỉnh chính sách tài khoá, tích cực quản lý và tăng hiệu quả của chi ngân sách: Việc cần làm trước mắt hiện nay là giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu thông. Một số giải pháp như điều chỉnh lãi suất vay nóng giữa các Ngân hàng, nới lỏng tỷ giá hối đoái... là rất cần thiết, tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ. cần quản lý lượng cung tiền trong lưu thông chặt hơn nữa, chủ động tăng vòng quay của đồng tiền. Trước mắt nên hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại nhằm hạn chế và kiểm soát lượng tiền tiếp tục được tung vào lưu thông. Ngân hàng Nhà nước cần có cơ chế kiểm tra giám sát các ngân hàng thương mại, nhất là những ngân hàng thương mại lớn trong việc xây dựng và thực hiện các biện pháp tăng vòng quay đồng tiền, quản lý lượng cung tiền cho lưu thông. Nếu không quản lý và tăng vòng quay tiền tệ sẽ hoàn toàn bị động trong quản lý lượng tiền mặt trong lưu thông, lượng tiền sẽ tăng lên nhiều gây ra những hậu quả xấu và dẫn tới lạm phát thường trực. Mặt khác phải xác định được lượng tiền thực có trong lưu thông (T), xây dựng chỉ tiêu vòng quay tiền, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu của toàn ngành. Trên cơ sở đó, Ngân hàng Nhà nước chủ động giảm lượng tiền trong lưu thông nhằm thúc đẩy các ngân hàng thực hiện các giải pháp tăng vòng quay đồng tiền của mình. Như vậy lượng tiền sẽ được cung ứng trong giới hạn an toàn đối với nền kinh tế.
Tiếp đó, cần quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách. Cần xem xét lại các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu của Chính phủ, của các ban ngành. Tập trung ngân sách vào những công trình cấp thiết, những chương trình không cấp thiết nên chuyển vào những năm sau. Tăng hiệu quả chi tiêu ngân sách bằng việc hoàn thành các chương trình, các dự án đúng thời hạn để sớm phát huy tác dụng. Giảm chi phí trong các cơ quan khối công quyền, tích cực chống tiêu cực và lãng phí.
Các cơ quan chức năng cũng cần nghiên cứu điều chỉnh lãi suất ngân hàng năng động hơn. Có thể đảm bảo mức lãi suất bình quân cả năm 12%, song mức hiện tại có thể điều chỉnh cao hơn nhằm rút bớt lượng tiền mặt ra khỏi lưu thông. Tăng lãi suất tiết kiệm trong giai đoạn hiện tại tuy có ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán, tới tăng trưởng song trong hiện thời là hợp lý và tác động tích cực tới kiềm chế lạm phát.
Ngoài ra, cũng cần quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị trường. Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết kiệm ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền Việt với một số ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam như USD, EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động khách quan vào xuất nhập khẩu, không gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Khuyến khích chi tiêu không dùng tiền mặt, đặc biệt là khách nước ngoài, cần tạo cơ chế để nhóm khách này có thể giam gia, nhất là đối với thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc cho dân, thu hồi tiền mặt. Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát. Trong trường hợp cấp bách hiện nay, không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian. Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân. Bán trực tiếp sẽ tránh được các khâu trung gian nên mức lãi suất đối với người mua sẽ cao hơn, thu hút được nhiều người tham gia. Có thể tổ chức thành những chiến dịch phân phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ thể với cơ chế thuận lợi kết hợp với sự tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động viên mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức xã hội tham gia.
Hai là, điều chỉnh tăng trưởng kinh tế
Trước thực trạng nền kinh tế phát triển quá nóng, cần giảm tốc độ tăng trưởng, duy trì tốc độc tăng trưởng xoay quanh 8% là hợp lý. Cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư cả trung ương và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, chủ động điều chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư, có thể chuyển những dự án chưa cấp thiết xuống tiếp những năm sau nhằm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, các công trình đầu tư. Khẩn trương hoàn thành các dự án, các công trình, đặc biệt là những công trình trọng điểm, hoàn thành dứt điểm các công trình dây dưa kéo dài để chúng sớm phát huy tác dụng. Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá vật chất, tăng năng suất lao động hơn nữa, nhất là sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng nhằm tăng năng lực của nền kinh tế, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng để thúc đẩy tiêu dùng nội địa.
Kiểm tra, xem xét các doanh nghiệp lớn đã cổ phần hoá, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư huy động từ thị trường chứng khoán. Hạn chế các doanh nghiệp loại này chuyển hướng kinh doanh từ sản xuất hàng hoá hiện hữu sang dịch vụ, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ.
Ba là, hạn chế tăng chi phí
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất. Để làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất theo định mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm chất, chủ động nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể áp dụng là hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, cải tiến tố chức quản lý nhằm tăng năng suất lao động. Lạm phát là hiện tượng của kinh tế thị trường mang tính khách quan, dù muốn hay không chúng ta cũng vẫn phải đón nhận. Chính vì vậy, cần bình tĩnh nhìn nhận tìm hiểu bản chất sự việc để có những phản ứng điều chỉnh. Tuy nhiên, để thực hiện kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ phải chấp nhận từ bỏ một số mục tiêu khác. Do đó, Nhà nước cần có sự th...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ của Uỷ ban Dân tộc Văn hóa, Xã hội 0
K Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn Minh Giang Luận văn Kinh tế 2
T Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Sông Đà 11 Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hệ thống đánh giá thực hiện công việc ở công ty TNHH Vạn Lợi và các giải p Luận văn Kinh tế 0
H Công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng - thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 0
K Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phẩn công nghiệp thương mại Sông Đa Tài liệu chưa phân loại 0
H Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Sợi – Tổng công ty cổ phần Dệt May Na Tài liệu chưa phân loại 0
T THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN TRẦN Tài liệu chưa phân loại 0
B THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀO TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA Tài liệu chưa phân loại 0
U THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẬP KHẨU RAU, CỦ, QUẢ TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top